Thịtrườngtậpquyềnlàdạngthịtrườngmàtrênđó
chỉ một sốhãngsảnxuấthầuhết haytoànbộsản
lượngthịtrường.
Mộttậpquyềngiốngnhưmộtđộcquyền, nhưngcó
ítnhấthaicôngtykiểmsoátthịtrường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình Tập quyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TẬP QUYỀN
 NHÓM 1
1 . T R Ư Ơ N G T H Ị A N H Đ À O
2 . L Ê T H Ị L A N N G Ọ C
3 . Đ O À N T H Ị B Í C H P H Ư Ơ N G
4 . T R Ầ N T H Ị G I Á N G H Ư Ơ N G
5 . N G U Y ỄN T H Ị T H A N H M A I
6 . N I N H T H Ị T H A N H T H Ả O
7 . T R Ầ N T H Ị H Ư Ơ N G
 Nội dung
 2
 Tập quyền
 Các đặc trưng cơ bản
 Mô hình Cournot
 Tập quyền
 Thị trường tập quyền là dạng thị trường mà trên đó
 chỉ một số hãng sản xuất hầu hết hay toàn bộ sản
 lượng thị trường.
 Một tập quyền giống như một độc quyền, nhưng có
 ít nhất hai công ty kiểm soát thị trường.
 Tập quyền – các đặc trưng cơ bản
 4
 Số lượng hãng ít
 Sản phẩm có thể đồng nhất ( thép, nhôm ) hay phân 
 biệt (ô tô, máy tính) và các sản phẩm có khả năng 
 thay thế nhau.
 Rào cản gia nhập
Bài 10
 Cân bằng trong tập quyền
 5
 Trong thị trường tập quyền, một công ty định giá
 hoặc sản lượng của mình dựa một phần vào các cân
 nhắc chiến lược liên quan đến hành vi của các đối thủ
 cạnh tranh của mình. Đồng thời quyết định của các
 đối thủ cũng phụ thuộc vào quyết định của công ty.
 Cân bằng Nash
  Mỗi hãng làm điều tốt nhất mà nó có thể nếu cho
 biết đối thủ của nó đang làm
Bài 10
 Tập quyền
 6
 Mô hình Cournot
  Mô hình tập quyền khi các hãng sản xuất sản
 phẩm giống nhau, mỗi hãng xem sản lượng của
 hãng cạnh tranh là cố định, và các hãng quyết
 định đồng thời nên sản xuất bao nhiêu.
  Hãng sẽ điều chỉnh sản lượng dựa trên những gì
 họ nghĩ về đối thủ sẽ sản xuất.
Bài 10
 Quyết định sản lượng của hãng 1
 7
 P1 Hãng 1 và cầu thịtrường, D1(0), nếu hãng 
 2 không sản xuất.
 D1(0)
 Nếu hãng 1 nghĩ hãng 2 sản xuất 50, 
 đường cầu của nó dịch chuyển 
 sang trái một lượng tương ứng
 Nếu hãng 1 nghĩ hãng 2 sản xuất 75, 
 đườn g cầu của nó dịch chuyển 
 sa ng trái một lượng tương ứng
 MR1(0)
 D1(75)
 MR1(75)
 MC1
 MR1(50) D1(50)
 12.5 25 50
 Q1
Bài 10
 Tập quyền
 8
 Đường phản ứng
  Cho biết mối quan hệ giữa sản lượng tối đa hoá lợi
 nhuận của hãng và sản lượng hãng cho là đối thủ
 cạnh tranh sẽ sản xuất.
  Sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của hãng là biểu đồ
 giảm dần của sản lượng kỳ vọng của hãng 2.
Bài 10
 Đường phản ứng và cân bằng Cournot
 9
 Q1
 100
 75
 Đường phản ứng của hãng 2 Q*2(Q1)
 50 x
 x
 25 Đường phản ứng 
 của hãng 1 Q*1(Q2) x
 x
 25 50 75 100 Q2
Bài 10
 Đường phản ứng và cân bằng Cournot
 10
 Q1
 Ở cân bằng Cournot, mỗi hãng giả
 100 định chính xác các hãng cạnh tranh 
 sẽ sản xuất bao nhiêu và do 
 đó tối đa hoá lợi nhuận cho mình
 75
 Đườn g phản ứng của
 h ã ng 2 Q*2(Q1)
 50 x
 Cân bằng
 Cournot
 x
 25 Đường phản ứng 
 của hãng 1 Q*1(Q2) x
 x
 25 50 75 100 Q2
Bài 10
 Ví dụ: Đường cầu tuyến tính
 11
  Hai hãng giống nhau và gặp đường cầu thị trường
 là đường thẳng.
  Chúng ta sẽ so sánh cân bằng cạnh tranh với cân
 bằng cấu kết
  Đường cầu thị trường: P = 30 - Q
  Q là tổng sản lượng của 2 hãng:
 Q = Q1 + Q2
  Cả hai hãng có chi phí biên bằng o tức
 MC1 = MC2 = 0
Bài 10
 Tập quyền – ví dụ
 12
 Đường phản ứng của hãng 1 được xác định như sau:
  Để tối đa hóa lợi nhuận thì MR = MC
 
 Tổng doanh thu TR1= PQ1 = (30-Q)Q1= 30 – ( Q1 + 
 Q 2)Q1 = 30Q1 – Q1 Q1 - Q1 Q2
Bài 10
 Tập quyền – ví dụ
 13
 MR1=∆R1/∆Q1=30-2Q1-Q2
 MR1= 0 = MC1, giải ta tìm được
 Đường phản ứng của hãng 1
 Q1 = 15 – ½ Q2
 Tính toán tương tự, Đường phản ứng của hãng 2
 Q2 = 15 – ½ Q1
Bài 10
 Tập quyền – ví dụ
 14
Các mức sản lượng cân bằng là các giá trị Q1 và Q2 ở điểm cắt của 2 đường 
phản ứng, nghĩa là nghiệm của 2 phương trình trên. Thay Q2 ở phương 
trình 2 vào vế phải phương trình 1, ta được:
Cân bằng Cournot: Q1 = Q2 = 10
Tổng số lượng sản xuất Q=Q1+ Q2 = 20
Bài 10
 Ví dụ độc quyền hai hãng
 15
 Q1
 Đường cầu thị trường là P = 30 – Q
 30
 cả hai có chi phí biên bằng 0.
 Đường phản
 ứng hãng 2
 Cân bằngCournot
 15
 10
 Đường phản 
 ứng hãng 1
 10 15 30 Q2
Bài 10
 Tập quyền – ví dụ
 16
  Tối đa hoá lợi nhuận khi cấu kết với nhau (giả
 định rằng luật chống cấu kết bị bãi bỏ và hai hãng 
 có thể cấu kết với nhau).
 Tổng doanh thu cho 2 hãng là : 
 TR = PQ = ( 30 – Q ) Q 
 Doanh thu biên MR = ∆R / ∆Q = 30 – 2Q
 Đặt MR = 0, MR = MC 
 Giải tương tự ta có tổng lợi nhuận tối đa hóa Q = 15
Bài 10
 Tối đa hoá lợi nhuận với cấu kết
 17
 Tổ hợp sản lượng bất kỳ của Q1 và Q2 , cộng lại bằng 
 15 là tối đa hóa được lợi nhuận, đường Q1 + Q2 = 15 
 gọi là đường hợp đồng.
 Nếu các hãng đồng ý chia lợi nhuận công bằng thì
 Q1 = Q2 = 7.5
 Bây giờ cả 2 sản xuất ít hơn và lợi nhuận cao hơn 
 so với cân bằng Cournot.
Bài 10
 Ví dụ độc quyền hai hãng
 18
 Q1
 30 Đối với hãng cân bằng cấu kết là 
 tốt nhất, tiếp đến cân bằng Cournot, 
 Đường phản và sau cùng là cân bằng cạnh tranh
 ứng hãng 2
 Cân bằng cạnh tranh (P = MC; LN = 0)
 15 Cân bằng Cournot
 10 Cân bằng cấu kết
 7.5 Đường phản
 ứng hãng 1
 Đường 
 Hợp đồng
 7.5 10 15 30 Q2
Bài 10