Dưới góc độ quản lý, các nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng “ Văn hoá doanh
nghiệp có thể hiểu là tập hợp tất cả các giá trị, chuẩn mực, hành vi đựơc
các thành viên trong doanh nghiệp cùng làm theo và nó đại diện cho các
thành viên trong doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp đó khác với doanh
nghiệp khác. Hay nói một cách cụ thể hơn thì văn hoá doanh nghiệp là quy
tắc, tiêu chuẩn, nội quy quy định về hành vi của mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp đối xử với nhau trong công việc cũng nhưnhững hành vi đối xử
với khách hàng và những người cung ứng bên ngoài doanh nghiệp”
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Văn hóa doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD : PGS.Ts. HỒ TIẾN DŨNG
Lớp : QTKD Đêm 4
Nhóm TH : Nhóm 2
Nhóm thực hiện
1. hanP Duy Nghóa
2. Nguyeãn ónhV raøT
3. raànT hieänT oøaH
4. Döông aênV haùtP
5. rieäuT oaøngH Lieân öôngH
6. raànT Ngoïc haønhT
7. Leâ oàngH höôngP
8. raànT huaänT hongP
9. Leâ hòT íchB huïngP
10. Ñaøm Ngoïc hoângT
11.Nguyễn Thị Hồng Kiều
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Định nghĩa:
1.1 Định nghĩa văn hóa:
Văn hóa được hiểu như một hệ thống những chuẩn mực và giá trị mà
những thành viên trong cộng đồng tác động lẫn nhau, thực hiện và sự
tác động ấy tạo nên một sự khác biệt.
1.2 Định nghĩa văn hóa doanh nghiệp:
Dưới góc độ quản lý, các nhà kinh tế Hoa Kỳ cho rằng “ Văn hoá doanh
nghiệp có thể hiểu là tập hợp tất cả các giá trị, chuẩn mực, hành vi đựơc
các thành viên trong doanh nghiệp cùng làm theo và nó đại diện cho các
thành viên trong doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp đó khác với doanh
nghiệp khác. Hay nói một cách cụ thể hơn thì văn hoá doanh nghiệp là quy
tắc, tiêu chuẩn, nội quy quy định về hành vi của mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp đối xử với nhau trong công việc cũng như những hành vi đối xử
với khách hàng và những người cung ứng bên ngoài doanh nghiệp”.
2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp rất cần thiết cho một doanh nghiệp, nó có thể
làm cho một tổ chức doanh nghiệp phát triển và nếu thiếu nó sẽ làm cho
công ty lụi tàn. Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố giúp
doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi trong môi trường bên ngòai.
Tạo ra bản sắc riêng và tính thống nhất trong cam kết của lãnh đạo và
của mọi thành viên trong doanh nghiệp về mục đích và mục tiêu mà
doanh nghiệp phải đạt tới
Văn hóa doanh nghiệp có thểâ cải tiến hoặc có thể bóp méo một hệ
thống thông tin chính thức trong doanh nghịêp, tác động tới tiến trình cải
tổ của doanh nghiệp… thông qua gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi
chiến lược họăc cơ cấu của doanh nghịêp.
3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
3.1 Chức năng chỉ đạo
Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong một quá trình,
do chủ doanh nghiệp chủ trì, do đó nó phát huy tác dụng đối với
họat động của tòan bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tự trở
thành hệ thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không có cá
nhân nào trong doanh nghiệp dám đi ngược lại. Đến lượt nó, khi
đã hình thành, văn hóa doanh nghịêp làm cho doanh nghiệp có
hướng phát triển phù hợp với mục tiêu đã định. Chức năng chỉ đạo
của văn hóa doanh nghịêp được thể hiện ở chỗ, nó có tác dụng chỉ
đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh
nghiệp. Đồng thời, nó cũng có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và
họat động của tòan bộ doanh nghiệp.
3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
3.2 Chức năng ràng buộc
Văn hóa doanh nghiệp có chức năng ràng buộc bởi lẽ nó phát
huy tác dụng đối với tư tưởng, tâm lý và hành động của từng
thành viên trong doanh nghiệp. Chức năng ràng buộc của văn
hóa doanh nghịêp không mang tính pháp lệnh như các qui
định hành chính mà nó là cơ chế mềm, dựa trên tính tự giác.
Chức năng ràng buộc của văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở
chỗ, những nội dung văn hóa tinh thần như ý thức của tập
thể, dư luận xã hội, phong tục, tập quán của cộng đồng trong
doanh nghịêp… tạo nên áp lực và động lực mạnh mẽ đối với
tâm lý và hành động của từng cá thể và tập thể doanh nghiệp
3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
3.3 Chức năng liên kết
Văn hóa doanh nghiệp có chức năng liên kết vì, sau khi được cộng
đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp nhận, văn hóa doanh nghiệp
trở thành chất kết dính, tạo ra khối đòan kết nhất trí trong doanh
nghiệp. Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào họat
động của doanh nghiệp. Trên thực tế, văn hóa doanh nghiệp là ý
thức tập thể được tạo nên bởi sự sáng tạo của tòan bộ thành viên
trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp đã đặt ra lý tưởng, hy
vọng và yêu cầu đối với các thành viên trong doanh nghiệp. Chính
vì vậy, văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra động lực
giúp mọi thành viên trong doanh nghiệp tham gia vào các nhiệm vụ
của doanh nghịêp, phát huy trí tuệ và trí thông minh của từng thành
viên trong việc cống hiến cho doanh nghiệp
3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
3.3 Chức năng khuyến khích
Có chức năng khuyến khích là vì , coi trọng người tài, coi công
việc quản lý là trọng điểm, là nội dung trọng tâm của văn hóa
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghịêp không chỉ là động lực
thúc. đẩy bên ngòai mà còn là nội lực mạnh mẽ để khuyến khích
nhân viên. Điều đó giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí
tiến thủ, đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh
những nhu cầu không hợp lý của nhân viên
3. Các chức năng của văn hóa doanh nghiệp
3.4 Chức năng lan truyền
Văn hóa doanh nghiệp có chức năng lan truyền vì khi một doanh
nghiệp đã hình thành một nền văn hóa của mình, nó sẽ có ảnh
hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngòai doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghịêp có ảnh hưởng tới xã hội qua nhiều kênh
giao tiếp khác nhau, nhưng chủ yếu được chia thành 2 loại: một là
tận dụng tuyên truyền bằng phương tiện thông tin đại chúng và
hai là bằng các mối quan hệ giao tiếp cá nhân. Thông qua phương
tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, văn hóa doanh
nghiệp được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng
thương hiệu của doanh nghiệp
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực
4.1.1 Mô hình văn hóa nguyên tắc
Đây là loại hình văn hóa doanh nghiệp dựa trên những nguyên tắc và
quy định. Quyền lực trong doanh nghiệp đi từ những vị trí mà người
lãnh đạo đang đảm nhiệm và áp dụng một cách công bằng các
nguyên tắc và qui định. Vai trò của các thành viên từ cấp lãnh đạo
cho đến nhân viên được xác định một cách rõ ràng. Việc thực thi
được xem xét dưới góc độ của từng người làm việc có hiệu quả ra
sao trong phạm vi các hệ thống và qui trình đó.
Mô hình này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp lớn
như các Ngân hàng thương mại – nơi có yêu cầu và khả năng giải
quyết các yêu cầu giao dịch của ngân hàng, hành chục khách hàng
vời nhiều thủ tục và nguyên tắc để hoạt động 1 cách nhịp nhàng và
hiệu quả.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực
4.1.2 Mô hình văn hóa quyền hạn
Đây là loại hình văn hóa doanh nghiệp mà trong đó quyền lực xuất
phát từ quyền lực của nhà lãnh đạo, họ thường mạnh mẽ và có sức
thu hút, lôi cuốn cộng đống. Mô hình văn hóa này thường được xây
dựng trong các tổ chức nhỏ hơn, mà ở đó văn hóa phát triển xung
quanh chính người sở hữu lập ra tổ chức đó.
Dạng văn hoá này cũng được thiết lập trong 1 số tổ chức lớn hơn
khi người lãnh đạo mới nổi lên và sử dụng sức mạnh của cá nhân
để buộc tổ chức phải tuân theo suy nghĩ , ý thích riêng của mình.
như công ty Microsoft và biểu tượng của Bill Gate, công ty Honda
với Solchino Honda … Có thể nói rằng văn hóa của người làm lãnh
đạo là yếu tố cơ bản quyết định văn hóa doanh nghiệp.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực
4.1.3 Mô hình văn hóa đồng đội
Đó là dạng mô hình văn hóa doanh nghiệp mà sự hỗ trợ lẫn nhau và
hợp tác trong nội bộ doanh nghiệp được coi là những giá trị rất quan
trọng. Những quyết định của doanh nghiệp đưa ra thường dựa trên
những ý kiến do cán bộ thừa hành hơn là do các nhà lãnh đạo và quản
lý. Sự thực thi công việc được đo lường về mặt mỗi cá nhân đóng
góp cho tổ chức như thế nào. Nhiều tổ chức đã áp dụng dạng văn hóa
này thông qua những vòng chất lượng hoặc nhóm cán bộ được trao
nhiệm vụ nghiên cứu và thực hiện hệ thống quản lý, cải thiện chất
lượng sản phẩm.
Nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đây là 1 kiểu văn hóa đã
giúp các tập đoàn, xí nghiệp của Nhật bản đã được thành công trong
nhiều thập niên qua.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.1 Phân theo sự phân cấp quyền lực
4.1.4 Mô hình văn hóa sáng tạo
Đây là một dạng văn hóa doanh nghiệp không cho phép qui trình hoạt
động và cảm nghĩ của các thành viên dừng lại ở những kết quả đạt
được, mà sự sáng tạo, thành công và hăng hái trong công việc là những
giá trị quan trọng luôn theo sát với dạng văn hóa này. Mọi người sẽ làm
việc liên tục với ý thức tự giác cao và sẵn sành hy sinh nhu cầu cá nhân
của họ cho tổ chức. Mô hình văn hóa này sử dụng cơ chế tự do đối với
các chuyên gia, chuyên viên.
Loại hình này thường được xây dựng trong các tổ chức như các công ty
thực hiện dự án …
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người
4.2.1 Văn hóa gia đình
Đặc trưng của văn hóa gia đình là nhấn mạnh đến thứ bậc và có định
hướng về cá nhân. Kết quả mà văn háo gia đình tạo ra là một môi
trường có định hướng về quyền lực và được một vị lãnh đạo có vai
trò như một bậc phụ huynh chăm sóc và biết được điều gì là tốt nhất
cho cá nhân.
4.2.2 Văn hóa tháp Eiffel
Đặc trưng của văn hóa tháp Eiffel là sự chú trọng đặc biệt vào thứ
tự cấp bậc và định hướng về nhiệm vụ. Theo loại hình văn hóa này,
công việc được xác định rõ ràng, nhân viên biết rõ mình phải làm
những gì và mọi thứ được sắp xếp từ trên xuống. Do vậy, cơ cấu tổ
chức theo mô hình này có tốc độ dốc,hẹp ở trên đỉnh và rộng ở
phần dưới, đó cũng là lý do cụm từ “tháp Eiffel” được dùng để
miêu tả loại hình này.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người
4.2.3 Văn hoá theo kiểu tên lửa định hướng
Văn hoá theo kiểu tên lửa định hướng có đặc trưng là chú trọng tới sự
bình đẳng trong nơi làm việc và định hướng công việc, ở dây công
việc điển hình là của nhóm hoặc đội dự án. Nếu như trong văn hóa
tháp Eiffel mỗi công việc đều có giới hạn và được định rõ thì trong
văn hóa này mỗi người phải làm mọi cách để hoàn thành công việc
chung. Tên của loại hình văn hóa này bắt nguồn từ tổ chức NASA,
một nhà tiên phong trong việc thàhh lập các đội dự án để nghiên cứu
về các vấn đề không gian và lắp ráp tên lửa định hướng. Trong 1 nhóm
làm việc lớn hơn, hơn một trăm nhà kỹ sư thuộc các chuyên môn chịu
trách nhiệm chế tạo thiết bị hạ cánh trên mặt trăng. Công việc có thể
cần đến các kỹ sư bất cứ lúc nàovì thế kỹ sư thuộc mọi chuyên môn
phải hợp tác chặt chẽ và hòa hợp với mọi thành viên trong nhóm.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.2 Phân theo cơ cấu và định hướng về con người
4.2.4 Văn hóa theo kiểu lò ấp trứng
Đặc trưng của văn hóa theo kiểu lò ấp trứng là nhấn mạnh vào sự bình
đẳng và định hướng cá nhân. Loại hình văn hóa này dựa trên nền tảng
tư tưởng về sự tồn tại của con người. Đó là bản chất của tổ chức là thứ
yếu sau các cá nha6ntrong tổ chức đó. Loại văn hóa này dự trên lập
luận rằng tổ chức đóng vai trò như một lò ấp trứng để các thành viên
trong đó tự hoàn thiện và bày tỏ bản thân, do vậy nó thường không có
cơ cấu mang tính hình thức. Các thành viên trong văn hóa lò ấp trứng là
những người tiên phong trong việc thực hiện vai trò như phê chuẩn,
phê bình, phát triển, tìm ra những nguồn lực hoặc góp phần hoàn thành
và phát triển những sản phẩm hay dịch vụ có tính đổi mới.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.3 Phân theo mối quan tâm đến thành tích
4.3.1 Văn hóa kiểu lãnh đạm
Loại văn hóa này biểu hiện ở việc bạn có rất ít mối quan tâm cả
về con người lẫn thành tích. Trong nền văn hóa này, các cá thể
chỉ chú trọng đến lợi ích cá nhân. Xu hướng thờ ơ có thể xuất
hiện ở bất kì tổ chức nào.
4.3.2 Văn hóa kiểu chăm sóc
Loại văn hóa này quan tâm cao độ tới con người nhưng ít quam
tâm đến thành tích. Nếu xét về khía cạnh đạo đức thì văn hóa này
thật là lý tưởng.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.3 Phân theo mối quan tâm đến thành tích
4.3.3 Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều
Loại văn hóa này rất ít quan tâm đến con người mà quan tâm
nhiều đến thành tích. Văn hóa này chú trọng đến lợi ích của
tổ chức.
4.3.4 Văn hóa hợp nhất
Loại văn hóa này kết hợp giữa sự quan tâm con người và
thành tích. Một công ty trở nên hợp nhất 2 yếu tố khi những
nhà quản lý nhận ra rằng nhân viên đóng vai trò quan trọng –
nhân viên có chất lượng sẽ giúp tăng thành tích của công ty.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
4.4.1 Văn hóa quyền lực
Đặc trưng chính của mô hình này là thủ trưởng cơ quan nắm quyền
lực hầu như tuyệt đối. Thái độ của tổ chức mang định hướng quyền
lực thường có thái độ tấn công đối với tổ chức khác, nhẹ nhất là thu
mua hay sát nhập. Các nhân viên trong tổ chức này thường có biểu
hiện tham vọng quyền lực cao, thậm chí có thể hy sinh lợi ích kinh
tế để được vị trí cao trong doanh nghiệp.
4.4.2. Văn hóa gương mẫu
Vai trò chính của lãnh đạo trong mô hình tổ chức này là làm gương
cho cấp dưới noi theo. Nói cách khác, lãnh đạo thường phải là một
nhân vật có tầm cỡ về tài năng và đức độ, được mọi người sùng bái,
kính phục. Các nhân viên thường chú trọng đến qui tắc, chuẩn mực,
nề nếp trong mọi công việc.
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
4.4.3 Văn hóa nhiệm vụ
Vai trò người lãnh đạo không quá quan trọng như trong 2 mô hình
nêu trên. Chức vụ tổ chức trong mô hình dựa trên nhiệm vụ được
giao hơn là dựa trên hệ thống phân bố quyền lực. Các nhân viên
thường được phân bố làm việc trong những nhóm xuyên chức
năng tùy theo từng dự án nên ý thức quyền lực không cao.
4.4.4 Văn hóa chấp nhận rủi ro
Vai trò người lãnh đạo là khuyến khích các nhân viên làm việc
trong tinh thần sáng tạo, dám lãnh trách nhiệm, dám mạnh dạn xử
lý một vấn đề theo định hướng phù hợp với quyền lợi chung của tổ
chức khi chưa nhận được chỉ thị trực tiếp từ cấp trên
4. Các dạng văn hoá doanh nghiệp
4.4 Phân theo vai trò của nhà lãnh đạo
4.4.5 Văn hóa đề cao vai trò cá nhân
Trong các tổ chức nghiên cứu, có tính học thuật cao, như trường đại học
hay các bộ phận chuyên trách nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)
của các công ty lớn, vai trò của tứng cá nhân tương đối có tính tự trị
cao. Do đó vai trò của người lãnh đạo là khéo léo hướng dẫn những cá
nhân có đầu óc sáng tạo cao vào các mục tiêu chung của tổ chức và
không có thái độ phô trương quyền uy đối với họ.
4.4.6 Văn hóa đề cao vai trò tập thể
Vai trò người lãnh đạo được hòa tan và chia sẻ cho 1 nhóm người theo
kiểu bộ tộc, hội đồng kỳ mục, băng nhóm, bang hội … Dĩ nhiên, khi
biết sử dụng sức mạnh của tập thể để hoành thành của mục tiêu của
riêng mình, người lãnh đạo trở thành “nhà độc tài” trong mô hình văn
hóa quyền lực.
5. Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp
5.1 Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu
hình của doanh nghiệp
Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu
tiên, nhất là với những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng
phục….Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng
nhiều của tính chất công việc kinh doanh của công ty, quan điểm
của người lãnh đạo….tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và
ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa của doanh
nghiệp.
5. Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp
5.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố
Doanh nghiệp nào cũng có quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu
riêng là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường
được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng. Đây cũng chính
là những giá trị được công bố, một bộ phận của nền văn hóa doanh
nghiệp
5. Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp
5.3 Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung
Trong bất cứ cấp độ văn hóa nào( văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh,
văn hóa doanh nghiệp…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình
thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu
hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên
được công nhận.
Ví dụ cùng một vấn đề: vai trò của người phụ nữ trong xã hội văn hóa Á
Đông và trong văn hóa Việt Nam nói riêng có quan niệm truyền thống:
Nhiệm vụ quan trọng nhất của người phụ nữ là chăm lo cho gia đình còn
công việc ngoài xã hội là thứ yếu, trong khi đó văn hóa phương tây lại
quan niệm người phụ nữ có quyền tự do cá nhân và không phải chịu sự
ràng buộc quá khắt khe vào lễ giáo truyền thống.
6. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
Nền văn hóa doanh nghiệp mạnh yếu khác nhau sẽ có ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Chính
vì vậy, việc nghiên cứu tác động của văn hóa doanh nghiệp được
xem xét trên cả hai bình diện: Thứ nhất, là nguồn lực quan trọng
tạo ra lợi thế cạnh tranh: thứ hai, là nguyên nhân dẫn đến sự suy
yếu, sẽ cho thấy vị trí đặc biệt của văn hóa doanh nghiệp trong suốt
cả quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
6. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
6.1 Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
6.1.1 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp,
giúp phân biệt doanh ngiệp này với doanh nghiệp khác
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành: Triết
lý kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói quen, cách họp hành, đào tạo,
giáo dục, thậm chí cả truyền thuyết, huyền thoại về người sáng lập
hãng….Tất cả các yếu tố đó tạo ra một phong cách/phong thái của
doanh nghiệp và phân biệt nó với các doanh nghiệp các tổ chức xã hội
khác. Phong thái đó có vai trò như” không khí và nước” có ảnh hưởng
cực lớn đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
6. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
6.1 Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
6.1.2 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn
doanh nghiệp
Một nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và cũng cố lòng
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp
Người lao động không chỉ vì tiền mà còn vì những nhu cầu khác nữa. Hệ
thống nhu cầu của con người (hình), theo A.Maslow, là một hình tam
giác gồm năm loại nhu cầu sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao: nhu cầu
sinh lý; nhu cầu an ninh; nhu cầu xã hội-giao tiếp; nhu cầu được kính
trọng và nhu cầu tự khẳng địnnh để tiến bộ. Các nhu cầu trên là những
cung bậc khác nhau của sự ham muốn có tính khách quan ở mỗi cá nhân.
Nó là những động lực thúc đẩy con người hoạt động nhưng không nhất
thiết là lý tưởng của họ.
6. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
6.1 Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
6.1.3 Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
Tại những doanh nghiệp mà môi trường văn hóa ngự trị mạnh mẽ sẽ
nảy sinh sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các nhân viên
được khuyến khích để tách biệt ra và đưa ra sáng kiến, thậm chí cả các
nhân viên cấp cơ sở, sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy tính năng
động sáng tạo của các thành viên, là cơ sở cho quá trình R&D của công
ty. Mặt khác, những thành công của nhân viên trong công việc sẽ tạo
động lực gắn bó họ với công ty lâu dài và tích cực hơn
Hình: Bậc thang nhu cầu của Maslow
Từ mô hình của A.maslow, có thể thấy thật sai lầm nếu một doanh nghiệp
lại cho rằng chỉ cần trả lương cao là sẽ thu hút, duy trì được người tài. Nhân
viên chỉ trung thành và gắn bó lâu dài khi họ thấy hứng thú khi được làm
việc trong môi trường doanh nghiệp, cảm nhận được bầu không khí thân
thuộc trong doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến.
6. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
6.2 Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có nền văn hóa tiêu cực có thể là doanh nghiệp mà
cơ chế quản lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền
và hệ thống tổ chức quan liêu, gây ra không khí thụ động, sợ hãi ở các
nhân viê