Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì vậy,có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hoá.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
95 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì vậy,có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hoá.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức được vấn đề trên,qua 3 năm học tại trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ,được sự hướng dẫn tận tình cô Phạm thị Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ”. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Chương I
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
tại doanh nghiệp
1.1.PNhững vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1.1.1Khái niệm hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiếp thương mại.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại là một bộ phận cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp,có chức năng tổ chức các hệ thống thông tin(đã kiểm tra)về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư,tiền vốn,và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán,kế toán là việc tạo ra các mối quan hệ theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ,đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu nhập thông tin cần thiết phục vụ cho quản trị và điều hành DN.
Tổ chức hạch toán trong các DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy mô của DN;nhu cầu thông tin và trình độ của cán bộ quản lý,cán bộ kế toán;trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sử lý thông tin…tất cả các yếu tố này phai được nhắc đến khi tổ chức hạch toan kế toán.
1.1.1.2Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại.
*Nguyên tắc phù hợp:
Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại phải phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh của từng đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán bộ,về phưong tiện,kỹ thuật tính toán…
*Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động kinh tê-tài chính của DN.
*Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với chức năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế toán,không được để một các bộ kiêm nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt chi với chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô thông tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của DN.
Phân công lao động kế toán hợp lý.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo cáo kế toán…và công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM.
1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng
1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
*Khái niệm về bán hàng
Bán hàng la khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNTM.Thông qua bán hàng,giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực hiện;vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái giá trị(tiền tệ),DN thu hồi được vốn bỏ ra,bù đặp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại lý.Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hoàn thành việc bán trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
-Hàng hóa phai thông qua quá trình mua và bán và thanh toán theo một phương thức thanh tóan nhất định.
-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác,còn được gọi là hàng đối lưu hay hàng đổi hàng.
+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho các thành viên của DN.
+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh của DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu.
Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giưa người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng.
Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần phải nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phẩm nào có hiệu quả.Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm vi kinh doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định đúng đắn kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh.Đồng thời đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh được những biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm thu tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vòng vốn.
1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…
Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.1.4.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu thụ,ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua,dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong trừong hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của DNTM.Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân viên bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính tiền,lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy(kệ) do mình phụ trách.
Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.DNTM,ngoài số tiền mua theo giá ban thông thườngcòn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất,người bán chỉ mất hết quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán,khi giao hàng cho người mua,hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy,máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức đổi hàng
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. Trong phương thức này:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
( Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
( Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
1.2.1.5.Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Theo phương thức này,khi người mua nhận được hàng từ DN thì sẽ thanh toán ngay cho DN bằng tiên mặt hoặc nếu được sự đồng ý của DN thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng nhỏ,mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Theo phương thức này,ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của DN và ngược lại.Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh toán như:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bù trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng lớn,hoạt động ở vị trí cách xa DN và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa,sản phẩm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại:là số tiền mà DN đã giảm trừ,hoặc đã thanh toán cho ngươi mua hàng(sản phẩm,hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,bán hàng.
Giảm giá bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phẩm chất,không đúng quy cách,giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp đồng.
Hàng bán trả lại:Là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao quyền sở hữu,đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu,tiêu chuẩn,quy cách kỹ thuật,hàng kém phẩm chất,không đúng chủng loại…
Giá vốn hàng bán:là giá vốn của sản phẩm,vật tư hàng hóa,lao vụ,dụng cụ đã tiêu thụ.Đối với sản phẩm,lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành xuất(giá thành công xưởng)hay chi phí sản xuất.Với vật tư tiêu thụ,giá vốn là giá thực tế ghi sổ còn với hàng hóa tiêu thụ,giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(lợi nhuânh hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi ph