Môi trường là bộ phận quan trọng có liên quan chặt chẽ đến đời sống sức khoẻ của con người. ở các làng quê môi trường có quan hệ mật thiết đối với đời sống, sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng làng xã, thôn bản. Chính vì thế mà môi trường ở nông thôn không được quan tâm để ý bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ cuộc sống của cộng đồng ở tại làng xã đó
Ở nông thôn ngày nay do nhu cầu phát triển kinh tế nhiều làng xã, thôn bản, hộ gia đình đã mạnh giạn đầu tư kinh phí vào phát triển nghề thủ công, nghề truuyền thống như, cơ kim khí, mây tre đan, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm với số lượng lớn. Xong việc xử lý nguồn nước thải, chất thải chưa đáp ứng yêu cầu gây ra ô nhiễm môi trường, nhiều hộ chăn nuôi không có hệ thống kênh rãnh thoát nước mà thải trực tiếp ra vườn, ra ao ngay nhà gây mùi hôi thối ô nhiễm, ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người. Trên các trục đường ở làng quê ngày nay đang xuất hiện nhiều đống rác thải to kếch rù nằm ngổn ngang ngay trên đường đi liên thôn, liên xã và những trung tâm công cộng của làng xã như sân kho, sân bóng .những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người mà còn làm mất cả mỹ quan của một làng quê, thôn bản xưa nay vẫn được coi là nơi có môi trường không khí trong lành và mát mẻ
Nhiều làng quê, thôn bản vẫn còn duy trì những hủ tục ăn, uống không hợp vệ sinh như ăn gỏi cá, gỏi thịt, uống tập trung, thức ăn để bốc mùi mới ăn, ngủ sàn, ngủ nương, uống nước suối, tắm sông, tắm ao hồ. Nhiều vùng đồng bằng nông thôn, miền núi ngày nay nguồn nước ăn vẫn chủ yếu là nước giếng khơi, giếng đất, thậm chí có nơi còn ăn nước ao hồ, sông suối ( xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La có tới 80% số hộ dùng nước khe suối để ăn, sinh hoạt hàng ngày ) các tập tục sinh hoạt và sản xuất tự nhiên của các vùng nông thôn thường dẫn đến sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, việc sử dụng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu vào sản xuất nông nghiệp ngày nay ở nông thôn là chủ yếu, trong khi đó nhiều loại thuốc trừ sâu không đảm bảo chất lượng đă gây hại đến sức khoẻ của con người và động, thực vật. Nhiều hộ gia đình chưa quan tâm đến giếng nước, công trình vệ và khu chăn nuôi, chỉ mang tính chất có chưa nghĩ đến việc xử lý chất thải và hậu quả từ các công trình này thải ra nó ảnh hưởng đến môi trường và sức khẻo của con người. Đặc biệt những vùng rừng núi sâu xa hẻo lánh, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, việc tuyên truyền và phổ biến các thông tin môi trường chưa rộng khắp, người dân chưa ý thức được việc giữ gìn vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng vứt rác và tiểu tiện bừa bãi. Công trình vệ sinh bố trí chưa hợp lý, nước thải chăn nuôi, nước thải nhà xí, nơi tắm giặt, nơi nấu ăn thải bừa bãi ra ngay rau vườn, trâu bò nhốt ngay gầm sàn nhà ở, nhiều thói quen sinh hoạt xưa nay chưa được thay đổi, ốm đau chưa được quan tâm điều trị, coi thường bệnh tật, chính vì thế mà thường xảy ra dịch trong thôn, trong bản như dịch tả, dịch đau mắt, dịch cúm, nhiễm khuẩn .đây là những vấn đề mà xã hội cần quan tâm. Song nhiều nghiên cứu về môi trường lâu nay chưa thấy đề cập đến vấn đề môi trường ở nông thôn ngày nay. Đặc bịêt là vấn đề môi trường ở vùng núi sâu, xa mà ở đây bà con đang ngày ngày sinh sống và lao động với những điều kiện môi trường không đảm bảo cho sức khoẻ của họ, họ chưa nhận thức được vấn đề môi trường có ảnh hưởng tới sức khoẻ như thế nào. Nên cần phải có những nghiên cứu đưa ra để giúp họ cải thiện môi trường, bảo vệ sức khoẻ tránh những tai biến, bênh tật do thiên nhiên và chính bản thân mình gây ra. Đây là lý do mà bản thân quan tâm và chọn đề tài nghiên cứu này “ Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La’’
30 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
_____________________
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài :ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI DÂN TÂN
(Qua khảo sát xă hội học tại xã Tân Lập - huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La tháng 5/2007)
Giáo viên hướng dẫn :TS MAI KIM THANH
Sinh viên thực hiệ : KIỀU XUÂN HÌNH
Lớp : K48 - Chuyên ngành xã hội học
Niên khoá : 2003 - 2008
Hà nội tháng9 năm2007
MỤC LỤC
PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU.
I. Lý do chọn đề tài.
I.1. Tính cấp thiết của đề tài.
II. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
II.2. ý nghĩa thực tiễn
II.1.ý nghĩa lý lụân
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Đối tợng - Khách thể - Phạm vi nghiên cứu.
IV.1. Đối tợng nghiên cứu.
IV.2. Khách thể nghiên cứu.
IV.3. Phạm vi nghiên cứu.
V. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
V.1. Cơ sở lý luận
V.2.Thao tác hoá khái niệm
V.3. Phương pháp nghiên cứu
VI. Giả thuyết và khung lý thuyết
VI.1. Gỉa thuyết
VI.2. Khung lý thuyết
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II. Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu
II.1. Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật của người dân
II.2. Nguyên nhân ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ người dân
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
III.2.khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I /Lý do chọn đề tài :
I.1: Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường là bộ phận quan trọng có liên quan chặt chẽ đến đời sống sức khoẻ của con người. ở các làng quê môi trường có quan hệ mật thiết đối với đời sống, sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng làng xã, thôn bản. Chính vì thế mà môi trường ở nông thôn không được quan tâm để ý bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ cuộc sống của cộng đồng ở tại làng xã đó
Ở nông thôn ngày nay do nhu cầu phát triển kinh tế nhiều làng xã, thôn bản, hộ gia đình đã mạnh giạn đầu tư kinh phí vào phát triển nghề thủ công, nghề truuyền thống như, cơ kim khí, mây tre đan, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm với số lượng lớn. Xong việc xử lý nguồn nước thải, chất thải chưa đáp ứng yêu cầu gây ra ô nhiễm môi trường, nhiều hộ chăn nuôi không có hệ thống kênh rãnh thoát nước mà thải trực tiếp ra vườn, ra ao ngay nhà gây mùi hôi thối ô nhiễm, ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người. Trên các trục đường ở làng quê ngày nay đang xuất hiện nhiều đống rác thải to kếch rù nằm ngổn ngang ngay trên đường đi liên thôn, liên xã và những trung tâm công cộng của làng xã như sân kho, sân bóng ....những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người mà còn làm mất cả mỹ quan của một làng quê, thôn bản xưa nay vẫn được coi là nơi có môi trường không khí trong lành và mát mẻ
Nhiều làng quê, thôn bản vẫn còn duy trì những hủ tục ăn, uống không hợp vệ sinh như ăn gỏi cá, gỏi thịt, uống tập trung, thức ăn để bốc mùi mới ăn, ngủ sàn, ngủ nương, uống nước suối, tắm sông, tắm ao hồ. Nhiều vùng đồng bằng nông thôn, miền núi ngày nay nguồn nước ăn vẫn chủ yếu là nước giếng khơi, giếng đất, thậm chí có nơi còn ăn nước ao hồ, sông suối ( xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La có tới 80% số hộ dùng nước khe suối để ăn, sinh hoạt hàng ngày ) các tập tục sinh hoạt và sản xuất tự nhiên của các vùng nông thôn thường dẫn đến sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, việc sử dụng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu vào sản xuất nông nghiệp ngày nay ở nông thôn là chủ yếu, trong khi đó nhiều loại thuốc trừ sâu không đảm bảo chất lượng đă gây hại đến sức khoẻ của con người và động, thực vật. Nhiều hộ gia đình chưa quan tâm đến giếng nước, công trình vệ và khu chăn nuôi, chỉ mang tính chất có chưa nghĩ đến việc xử lý chất thải và hậu quả từ các công trình này thải ra nó ảnh hưởng đến môi trường và sức khẻo của con người. Đặc biệt những vùng rừng núi sâu xa hẻo lánh, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, việc tuyên truyền và phổ biến các thông tin môi trường chưa rộng khắp, người dân chưa ý thức được việc giữ gìn vệ sinh môi trường và chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng vứt rác và tiểu tiện bừa bãi. Công trình vệ sinh bố trí chưa hợp lý, nước thải chăn nuôi, nước thải nhà xí, nơi tắm giặt, nơi nấu ăn thải bừa bãi ra ngay rau vườn, trâu bò nhốt ngay gầm sàn nhà ở, nhiều thói quen sinh hoạt xưa nay chưa được thay đổi, ốm đau chưa được quan tâm điều trị, coi thường bệnh tật, chính vì thế mà thường xảy ra dịch trong thôn, trong bản như dịch tả, dịch đau mắt, dịch cúm, nhiễm khuẩn ....đây là những vấn đề mà xã hội cần quan tâm. Song nhiều nghiên cứu về môi trường lâu nay chưa thấy đề cập đến vấn đề môi trường ở nông thôn ngày nay. Đặc bịêt là vấn đề môi trường ở vùng núi sâu, xa mà ở đây bà con đang ngày ngày sinh sống và lao động với những điều kiện môi trường không đảm bảo cho sức khoẻ của họ, họ chưa nhận thức được vấn đề môi trường có ảnh hưởng tới sức khoẻ như thế nào. Nên cần phải có những nghiên cứu đưa ra để giúp họ cải thiện môi trường, bảo vệ sức khoẻ tránh những tai biến, bênh tật do thiên nhiên và chính bản thân mình gây ra. Đây là lý do mà bản thân quan tâm và chọn đề tài nghiên cứu này “ Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La’’
II/ Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
II.1: ý nghĩa lý luận
Bảo vệ và giữ gìn môi trường là một vấn đề đặc biệt quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm, môi trường mà bị ô nhiễm sẽ dẫn tới ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, làm cho thiệt hại về kinh tế, xã hội chậm phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường tới sức khoẻ của con người là hết sức quan trọng
Kết quả nghiên cứu của vấn đề này :
Giúp làm sáng tỏ những hành động của người dân đối với môi trường, hàng ngày họ ăn, uống sinh hoạt có những tác động tới môi trường
Giúp hình thành lên những quan niệm khoa học trong báo cáo về môi trường của người dân nói chung và người dân tộc, vùng sâu, vùng xa nói riêng
II.2: ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu
Giúp cho Nhà nước và những người làm công tác quản lý môi trườngđưarnhữnghoạch định, chính sách để bảo vệ môi trường khỏi ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân và cộng đồng
Giúp cho người dân khỏi lo toan trước những thảm hoạ, tai biến của thiên nhiên gây ra như lũ quét, sương muối, hạn hán, bão lụt ...
Giúp cho xã hội, cho cộng đồng có một môi trường xanh, sạch đẹp, có một bầu không khí trong lành, mát mẻ và dễ chịu
III/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua thực trạng sức khoẻ của người dân để tìm hiểu những tác động của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tới sức khỏe của họ, xu thế này trong thời gian tới. Từ đó đề xuất những kiến nghị mang tính khả thi
IV/ Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
IV.1: Đối tượng nghiên cứu: tác động của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tới sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
IV.2: Khách thể nghiên cứu : toàn bộ người dân đang sinh sống và lao động tại xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
IV.3: Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu môi trường
Môi trường được chia làm hai loại
Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Môi trường tự nhiên gồm : khí hậu, địa lý, nguồn nước
Môi trường xã hội gồm : quan hệ giưa các thành viên trong gia đình, ngoài xã hội, những thói quen trong sinh hoạt hàng ngày của người dân. Nhưng ở đây do điều kiện thời gian, không gian, điều kiện kinh tế có hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu một số ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
Phạm vi khảo sát : khảo sát tại địa bàn xã Tân Lập – huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La
Thời gian khảo sát : Tháng /5/2007. Những thông tin hỏi từ năm 2003 trở lại đây ( 5/2007)
V/ Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
V.1: Một số lý thuyết liên quan đến đề tài
Lý thuyết biến đổi xã hội: Mọi xã hội cũng giống như tự nhiên không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định bên ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Do đó bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hoá nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu đi chăng nữa cũng luôn biến đổi
Biến đổi xã hội là một quá trình qua đó nhứng khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và cấc hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi qua thời gian
Lý thuyết hành động xã hội: Trên phương diện triết học, hành động xã hội chính là một hình thức hoặc cách giải quyết các mâu thuẫn, vấn đề xã hội. Hành động xã hội được tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, Đảng phái chính trị
Trong xã hội học, hành động xã hội được hiểu cụ thể hơn và thường gắn với các chủ thể hành động là các cá nhân
Theo Mar Weber “hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nhất định”. Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực cá nhân. Tính tích cực này lại bị quy định bởi hành loạt các yếu tố như nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị của chủ thể hành động, tất cả các yếu tố và quá trình đó chính là phương thức tồn tại của chủ thể
Lý thuyết liên quan đến môi trường:
V.2: Thao tác hoá khái niệm
Khái niệm môi trường : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên
Khái niệm sức khoẻ: Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần xã hội. Sức khoẻ không chỉ được bảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà còn quy định bởi đời sống tinh thần
“Trạng thái sức khoẻ của một cá nhân, của cộng đồng phản ánh phần nào hiện trạng chất lượng nước, không khí, thức ăn, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt”
Khái niệm chăm sóc sức khoẻ:
V.3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm
Phân tích tài liệu : toàn bộ các nguồn tài liệu như báo cáo Đại hội Đảng bộ xã Tân Lập – Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của UBND xã Tân Lập – Báo cáo tổng kết năm 2006 của trạm y Tế xã - Báo cáo của trung tâm y Tế huyện Mộc Châu và một số tài liệu về môi trường nông thôn
Phương pháp quan sát : quan sát trực tiếp toàn bộ đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân xã Tân Lập, quan sát nguồn nước sinh hoạt hàng ngày, các vật dụng đựng nước, quan sát môi trường xung quanh khu dân cư, khu nhà ở, quan sát địa lý, khí hậu, quan sát những thói quen, ý thức vệ sinh môi trường của người dân, quan sát các công trình, hệ thống vệ sinh trong gia đình và ngoài công cộng, quan sát việc xử lý rác thải, nước thải từ các khu chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh, nơi tắm giặt, nơi nấu ăn thải ra
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn bằng bảng hỏi : với N mẫu theo cơ cấu giới tính, học vấn, nghề nghiệp, thuần nông hỗn hợp, quy mô gia đình từ 2 thế hệ trở lên
Phỏng vấn sâu : phỏng vấn 5 người
Lãnh đạo xã = 1 ( nam )
Cán bộ y tế xã = 1 (nữ )
Người dân trực tiếp sản xuất = 3 ( nam 1, nữ 2 )
VI / Gỉa thuyết và khung lý thuyết
VI.1: Gỉa thuyết
Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật của người dân
Nhận thức của người dân về môi trường và sức khoẻ
Môi trường tự nhiên ( khí hậu, nguồn nước, địa lý ) và môi trường xã hội ( quan hệ trong gia đình, ngoài xã hội, những thói quen trong sinh hoạt của người dân ) ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân
VI.2: Khung lý thuyết
Điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa lý, nguồn nước
Đặc điểm kinh tế, chính trị - VH - XH
Xã Tân Lập
Đặc điểm cộng đồng (phong tục tập quán)
Đặc điểm hộ gia đình nhận thức văn hoá - xã hội
Truyền thông y tế
Dịch vụ y tế
Sức khoẻ người dân
Nhận thức thái độ, hành vi chăm sóc sức khoẻ của người dân
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I /Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tân Lập là một xã vùng hai của huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La, về phía Đông giáp ranh với xã Võng Luông, Vân Hồ về phía Tây giáp xã Chiềng Hắc về phía Nam giáp xã Tân Hợp về phía Bắc giáp xã Xuân Nha. Cách thị trấn Mộc Châu khoảng 30 km, diện tích đất tự nhiên của xã trên 1421,20 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 684,4ha, đất ở là 298 ha, đất ao hồ 0,26ha, đất trồng rừng là 508,2 ha
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005 toàn xã có 1791 hộ với trên 8593 nhân khẩu, trong đó có 399 hộ trên 1859 nhân khẩu là dân tái định cư từ huyện Mường La nơi giải phóng xây dựng thuỷ Điện Sơn La chuyển về định cư tại xã Tân Lập ( theo báo cáo Đại hội Đảng bộ xã Tân Lập nhiệm kỳ 2005- 2010 tổ chức ngày 19 tháng 6 năm 2005 )
Hiện nay toàn xã có 14 Bản và 4 Tiểu Khu gồm: Bản Hoa I, Bản Hoa II, Bản Dọi I, Bản Dọi II, Bản Tà Phình, Bản Nậm Tôm, Bản 32, Bản Nậm Khao, Bản Co Phay, Bản Lóng Cóc, Bản Nà Tân, Bản Phiêng Đón .......và có 7 dân tộc anh em gồm dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc La Ha, dân tộc Kinh...., có tới 68% là dân tộc Thái
Nghề nghiệp chính của người dân ở đây chủ yếu làm nông nghiệp chiếm 97%, còn 3% là kinh doanh dịch vụ
Về sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp, năng xuất mùa vụ còn kém, thấp, theo báo cáo của UBND xã Tân Lập trình tại kỳ họp thứ 7 HĐND xã khoá XVIII nhiệm kỳ 2004 – 2009 họp ngày 26 tháng 12 năm 2006 cho thấy bình quân thu nhập một ha chỉ đạt 987 đến 1000 kg lúa trên 1 ha
Từ năm 2003 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân tái định cư, phục vụ xây dựng công trình thuỷ Điện Sơn La, xã Tân Lập đã tiếp nhận 399 hộ trên 1859 nhân khẩu từ xã Ít Ong huyện Mường La về định cư tại xã, từ đó đời sống của nhân dân trong xã cũng có phần xáo trộn, người dân sở tại phải giành một phần đât sản xuất và đất ở cho dân tái định cư. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của xã có phần khó khăn
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005 toàn xã có 23 hộ giàu = 0,13%, có 247 hộ khá giả = 13,9%, có 863 hộ trung bình = 48,2%, có 600 hộ nghèo = 33,5%, có 48 hộ đói = 0,27 %. Cả xã có 3 hộ có nhà kiên cố bằng bê tông, có 62 hộ nhà tranh vách đất, nền đất còn lại là nhà sàn gỗ lợp ngói sông cầu ( ngói quặc )
Về phương tiện vận tải cả xã có 12 xe ô tô lớn nhỏ, công nông đầu ngang có 4 cái máy cày tay và máy xay xát có 120 cái có 62% số hộ có ti vi loại bình thường (năm trăm đến một triệu đồng) Đặc biệt là khi có dân tái định cư về xã Tân Lập đã xây dựng và mở rộng được tuyến đường xã và rải nhựa đoàng hoàng, nhiều hộ được đền bù tiền đất và hoa màu của dự án dân tái định cư cộng với đường giao thông trong xã thuận lợi, hai nữa đường ở đây tuy được cải tạo rải nhựa nhưng khá dốc chỉ có đi bộ và dùng các phương tiện động cơ mới đi được, nên nhiều hộ đã mạnh giạn mua xe máy loại bình thường tầm tiền 5 đến 10 triệu đồng để lấy phương tiện đi lại khoảng 44% số hộ có xe máy
Trong xã có 29 hộ kinh doanh dịch vụ chiếm 0,16%, có 4 hộ kinh doanh vận tải chiếm 0,2% có 5 hộ chuyên xây dựng chiếm 0,22%, có13 hộ chế biến nông sản chiếm 0,9%. Ngoài trồng ngô, cấy lúa, trồng sắn ra nhiều hộ trồng mận, trồng chè
Về chăn nuôi mỗi hộ có 2 đến 3 con Lợn, có 2 đến 3 con Trâu Bò, nhiều hộ có 5 đến 7 con như gia đình Cô Hà Thị Biến ở Bản Dọi I nuôi tới 12 con Bò cả to lẫn nhỏ
Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.250 nghìn đồng người trên năm ( theo báo cáo Đại hộ Đảng bộ xã Tân Lập tháng 6/ 2005 ) kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu vừa sảu xuất và vừa tiêu thụ
Về cơ sở hạ tầng, cả xã có 4 trường học 1 trường mầm non có 5 lớp học, 1 trường tiểu học có 32 lớp học, 1 trường Trung học cơ sở có 21 lớp học, 1 trường Trung học phổ thông có 3 lớp học, xã có một trạm y tế được xây dựng lại năm 2003 kiên cố bằng bê tông có 4 phòng làm việc, trụ sở UBND xã cũng mới được xây mới năm 2004 khá khang trang, 2 tầng 8 phòng làm việc, một trạm cấp phát điện cho nhân dân
Tuyến đường nhựa mới được xây dựng năm 2000 dài 4 km từ UBND xã đến Bản Dọi I
Về văn hoá xã hội
Năm học 2006 -2007 cả xã có 2360 em học sinh ở 4 cấp học đạt 93% số em trong độ tuổi đi học đến trường, song tỷ lệ trẻ em bỏ học dở chừng cũng khá cao chủ yếu là ở cấp II và cấp III, do điều kiện kinh tế, nhà lại ở xã trường học, đường nhiều đèo dốc, cho đến nay cả xã có 3 Bản được huyện Mộc Châu công nhận là Bản văn hoá đó là Bản Dọi I, Bản Hoa I và Bản Phiêng Đón, có 965 hộ được xã công nhận là gia đình văn hoá, mỗi Bản đều xây dựng hương ước riêng của Bản mình. Trạm y tế xã được biến chế 5 người trong đó có một trạm trưởng và 4 nhân viên, trạm trưởng và nhân viên đều học qua trường trung cấp y và có 17/ 18 Bản, Tiểu khu có đội ngũ y tế thôn, bản. Hàng năm có khoảng 94% số trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng và uống vi ta min A ( theo báo cáo của UBND xã trình tại kỳ họp thứ 7 HĐND xã, họp ngày 26 tháng 12 năm 2006 ). Hàng năm vào dịp tết nguyên đán cổ truyền UBND xã thường tổ chức các hoạt động vui xuân như bắn nỏ, ném còn .. Đặc biệt là ở đây trước kia và hiện nay vẫn còn hộ trồng cây Anh Túc ( cây thuốc phiện ) năm 2006 xã huy động chặt phá 20.600 m2 cây Anh Túc, triệt phá 6 ổ nhóm buôn bán, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý. Vận động 139 đối tượng đi cai và phát hiện 23 đối tượng nghi nghiện, nhiều đối tượng nghiện quá lâu không thể cai được chủ yếu là người già. Nhìn chung qua quan sát, phỏng vấn và tìm hiểu một số báo cáo của xã cho thấy dấu hiệu kinh tế xã hội của cư dân ở đây đang từng bước đi lên so với những năm trước đây đời sống có khấm khá hơn, người dân thuần tuý, chịu khó làm ăn
II/ ảnh hưởng của môi trường tới sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu
II.1 Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật của người dân xã Tân Lập
Tân Lập là một xã nằm ở độ cao so với mặt nước biển khoảng 1500 m nên có nhiệt độ thời tiết tương đối mát mẻ, cư dân ở đây đêm năm ngủ quanh năm đều phải đắp chăn bông, thời tiết nơi đây ít có nơi có được
Thời tiết được thiên nhiên ưu đãi là vậy, mát mẻ dễ sống. Song việc giữ gìn, bảo vệ môi trường ở đây hầu như chưa được người dân quan tâm, để ý đến, cư dân ở đây chủ yếu là người dân tộc, họ vẫn còn có lối sống cổ xưa và có những thói quen trong sinh hoạt có lẽ khó để thay đổi như đi cầu xong dùng que nứa để gạt, nhốt trâu dưới gầm sàn nhà ở, ngủ sàn, ăn gỏi cá, thịt, hút thuốc lào, từ những thói quen đó nếu cứ duy trì không được thay đổi sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người
Khía cạnh đầu tiên nhằm để xem xét toàn bộ vấn đề này là tìm hiểu sự cảm nhận của người dân lao động về sức khoẻ hiện tại của bản thân. Từ kết quả điều tra mẫu bằng bảng hỏi cho thấy số người tự đánh giá là khoẻ mạnh ở đây trong tổng số 154 người được hỏi và trả lời thì có 5,2% số người trả lời hiếm khi bị đau ốm và có 70,8% số người trả lời thỉnh thoảng đau ốm, 24% số người trả lời yếu và rất yếu. Nếu so với các khu vực khác có số người cùng độ tuôi thì chắc chắn tỷ lệ người có sức khoẻ yếu ở đây là khá cao. Mặt khác như một xu hướng tất yếu, tỷ lệ người có sức khoẻ ốm yếu cũng tăng lên so với các năm trước đây, theo báo cáo của trạm y tế xã năm 2005 khám và điều trị cho 892 lượt người ( cũng có thể trước đây người ta không đến trạm y tế khám chữa bệnh ). Song cũng khặng định rằng số người đau ốm mỗi năm một tăng
Một chỉ báo nữa để đánh giá tình trạng sức khoẻ của người dân ở đây, từ số liệu điều tra thời gian đau ốm của gia đình ta gần đây cho thấy bảng sau
Bảng 1: Thời gian đau ốm trong gia đình gần đây
Đau ốm
Tỷ lệ %
Có
69%
Không
31%
Tổng
100%
Bảng 2: Mức độ ốm đau
Mức độ
Tỷ lệ %
Thường xuyên
24%
Thỉnh thoảng
70,8%
Hiếm khi
5,2%
Tổng
100%
Những căn bệnh mà người dân ở đây thường mắc phải được thể hiện qua kết quả như sau
Bệnh bướu cổ 4,6%, bệnh sốt rét 14%, bệnh nhiễm khủân 38%, bệnh về mắt 19,3%, bệnh tiêu hoá 18,3%, bệnh đau đầu 5,6%, thực tế có người mắc hai, ba bệnh
Như vây qua điều tra cho thấy thì bệnh mà người dân ở đây mắc phải chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn, bệnh tiêu hoá, bệnh đau mắt, bệnh sốt rét, bệnh đau đầu. Điều đó phản ánh rất rõ đặc trưng của điều kiện sống, sinh hoạt của người dân nơi đây, tuy thời tiết ở đây được thiên nhiên ưu đãi, so với mọi nơi khác có phần mát mẻ, dễ chịu. Song nhận thức của người dân ở đây về giữ gìn và bảo vệ môi trường còn thấp chưa thật sự quan tâm, chưa để ý đến sức khoẻ của của bản thân, gia đình và cộng đồng, từ công tác vệ sinh nhà cửa, đến vệ sinh cá nhân chưa được thường xuyên, hệ thống nước thải từ các công trình vệ sinh, nhà chăn nuôi, hố xí thải thẳng ngay ra vườn sau nhà gây bốc mùi xú uế, phân bã và