Tất cả các thông tin được máy tính sử lý và lưu trữ đều ở dạng
số. Vì vậy phải mã hóa tất cả các dữ liệu là một việc vô cùng
quan trọng. Và con để đơn giản và dễ hiểu thì dữ liệu mà con
người tiếp nhận phải biến đổi từ mã máy sang ngôn ngữ tự nhiên
là cần thiết.
Với dạng Text: Được biểu diễn bằng chuỗi các ký tự
mỗi ký tự mã hóa thành một dãy các bít nhị phân 7 bit được gọi
là từ mã (Codeword)
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2456 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Biểu diễn thông tin đa phương tiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG BÁO CÁO:
BIỂU DIỄN THÔNG TIN ĐA PHƯƠNG TIỆN
1,Introduction(giới thiệu)
2,Digitization principles(Nguyên tắc số hóa)
2.1 Analog signal(Tín hiệu tương tự)
2.1.1 Sampling rate(Tốc độ lấy mẫu)
2.1.2 Quantization intervals(Khoảng lượng tử)
2.2 Encoder design(Thiết kế bộ mã hóa)
2.3 decoder design(Thiết kế bộ giải mã)
1
1,Introduction(giới thiệu)
Tất cả các thông tin được máy tính sử lý và lưu trữ đều ở dạng
số. Vì vậy phải mã hóa tất cả các dữ liệu là một việc vô cùng
quan trọng. Và con để đơn giản và dễ hiểu thì dữ liệu mà con
người tiếp nhận phải biến đổi từ mã máy sang ngôn ngữ tự nhiên
là cần thiết.
Với dạng Text: Được biểu diễn bằng chuỗi các ký tự
mỗi ký tự mã hóa thành một dãy các bít nhị phân 7 bit được gọi
là từ mã (Codeword)
2
Mã hóa bảng mã ACSII và các ký tự đặc biệt:
Với dạng hình ảnh:
Ảnh Raster: biểu diễn bằng tập hợp các phần tử ảnh(pixel)
Ảnh Vector: Biểu diễn bằng tập các đoạn thẳng, đoạn cong
định nghĩa bằng đại lượng toán học
Các phần tử ảnh,đoạn thẳng, đoạn cong này mã hóa thành
dãy nhị phân lần lượt từ tọa độ đầu đến kết thúc
3
Với Audio và Video:
Là tín hiệu điện có tần số và biên độ thay đổi liên tục theo
thời gian. Để mã hóa Cách đơn giản nhất là mã hoá bằng cách
xấp xỉ dao động sóng âm bằng một chuỗi các byte thể hiện biên
độ dao dộng tương ứng theo từng khoảng thời gian bằng nhau.
Quá trinh biến đổi từ tín hiệu liên tục sang tín hiệu số được mô
tả như sau:
Khi máy tính nhận được tín hiệu vào từ thiết bị vào ra máy
tính sẽ mã hóa tín hiệu (signal encoder). Ở giai đoạn này thiết bị
mã hóa chuyển đổi tín hiệu liên tục thành tín hiệu rời rạc.
4
Trong đó có quá trình gọi là lấy mẫu tín hiệu(sampling),đó là
thay tín hiệu liên tục bằng biên độ của nó ở những thời điểm
cách đều nhau, gọi là chu kỳ lấy mẫu
Mô phỏng quá trình lấy mẫu:
Sau khi lấy mẫu thiết bị mã hóa sẽ tiến hành lượng tử hóa tức
là từ mẫu đã lấy biểu diễn thành dạng số
Quá trình Lượng tử hóa:
5
Lượng tử hoá là quá trình xấp xỉ các giá trị của tín hiệu lấy
mẫu s(nT) bằng bội số của một giá trị q (q gọi là bước lượng
tử).
Mô phỏng quá trình lượng tử hóa:
Đây là mô phỏng qua trình lượng tử hóa một tín hiệu tín hiệu
tương tự đã được chuyển đổi thành tín hiệu số dạng giống như
một hình bậc thang.
2, Digitization principles(Nguyên tắc số hóa)
Trong phần này chúng ta cùng tìm hiểu:
2.1Biểu diễn tín hiệu tương tự như thế nào
2.2Thiết kế bộ mã hóa tín hiệu tương tự thành tín hiệu
số
6
2.2.1 Quá Trình lấy mẫu:
Sampling rate(Tỉ lệ lấy mẫu)
Nguyên tắc lấy mẫu
2.2.2 Quá trình lượng tử hóa
Quantization intervals(Khoảnglượng tử hóa)
Biểu diễn bao nhiêu bit nhị phân trog một mẫu
đã lấy
2.1 Analog signal(tín hiệu tương tự)
Bất kỳ một tín hiệu liên tục nào cũng được biểu diễn dạng
như hình a như sau:
7
Có thể sử dụng phương pháp phân tích Fourier
(Fourier analysis) để hiện thị cho một tín hiệu tương tự bất kỳ
nào được tạo ra từ tín hiệu hình sin của tần số vô hạn có biên độ,
tần số liên tục theo thời gian ví dụ như biểu diễn bởi thành phân
tần số cao và thành phần tần số thấp của tín hiệu như hình sau
(hình b):
Băng thông(Bandwidth) là dải tần số mà tín hiệu tập trung
vào mặc dù một dạng tín hiệu cho trước có thể chứa nhiều thành
phần tần số trong một dải tần rất rộng nhưng trên thực tế bất kỳ
một môi trường truyền nào cũng chỉ đáp ứng được việc đáp ứng
một dải hữu hạn các tần số của tín hiệu.
Khỏang thành phần tần số tạo nên tín hiệu hình Sin được gọi
là băng thông của tín hiệu đó. Ở hình sau ta thấy dải băng thông
của tiếng nói và âm thanh do nhạc cụ phát ra hình c:
8
Ở ví dụ trên ta thấy băng thông của tiếng nói nằm trong
khoảng hẹp hơn băng thông do nhạc cụ phát ra
Khi một tín hiệu được truyền đi trên mạng thì phạm vi tần số
kênh đó phải lớn hơn tần số của tín hiệu
Nếu tấn số của băng thông thấp hơn tần số của tín hiệu thì
một vài tấn số thấp hay cao nhất của tín hiệu sẽ bị mất đi làm
giảm chất lượng của tín hiệu nhận được và nó được hiểu là giới
hạn của băng thông vì vậy ta phải chọn băng thông của kênh
truyền lớn hơn hoặc bằng tần số cao nhất của tín hiệu.
9
2.2 Encoder design(Thiết kế bộ mã hóa)
Như chúng ta đã biết thì máy tính chỉ sử lý và lưu trữ dưới
dạng số vì vậy bộ mã hóa có nhiệm vụ chuyển từ tín hiệu tương
tự sang tín hiệu số quá trình đó thực hiện qua giai đoạn như sau:
A,Tín hiệu vào
B, Tín hiệu ra khỏi bộ lọc
C, Được sử dụng để lấy mẫu biên độ của tín hiệu lọc tại các
khoảng thời gian thường xuyên
D, Tổ chức các mẫu biên độ không đổi giữa các mẫu
E, Tin hiệu ra
10
Có hai mạch chính :
Bandlimiting filter(Bộ lọc băng tần), và Analog-to-
Digital Convert(ADC) chuyển tín hiệu liên tục sang tín hiệu số
Sample-and-hold(mạch lấy mẫu của tín hiệu tương tự và
sau đó giữ lấy tín hiệu ra của nó ở giá trị đó cho tới khi nó lấy
mẫu tiếp theo), và Quantizer(bộ lượng tử hóa)
Một dạng sóng điển hình cho một bộ mã hóa tín hiệu được thể
hiện trong phần b:
Ở đây mỗi trang thái lấy mẫu được biểu diễn 1 dãy nhị phân 4
bit
11
2.1.1 Sampling rate (Tỉ lệ lấy mẫu) :
Theo định lý lấy mẫu của Nyquist : Phải lấy mẫu it nhất gấp 2
lần tần số của tín hiệu nếu không tín hiêu ra sẽ bị méo hay còn
gọi là tín hiệu răng cưa(Alias signal) hay còn gọi là hiện tượng
chồng phổ (alias).
Một dạng của hiện tượng alias:
Đây là ví dụ một tín hiệu có tần số cao nhất là 6kHz theo định
lý Nyquist thì tỉ lệ lấy mẫu phải là 12ksps nhưng tín hiệu này tỉ
lệ lấy mẫu là 8ksps nên tín hiệu này khi mã hóa sẽ bị mất mát
hoặc làm cho tín hiệu sẽ không giống tín hiệu ban đầu.
Xem Ví dụ sau:
Xác định tỷ lệ lấy mẫu và băng thông của bộ lọc băng
thông giới hạn trong một bộ mã hóa được sử dụng cho việc số
hóa của một tín hiệu tương tự trong đó có hình thức băng thông
15Hz đến 10Hz giả sử tín hiệu số hóa:
1,Được lưu trữ trong bộ nhớ máy tính
12
2, được truyền trên một kênh trong đó có một băng thông
từ 200Hz cho đến 3,4KHz
Trả lời:
1,Theo định lý lấy mẫu của Nyquist ta có tần số lấy mẫu bằng
hai lần tần số cao nhất của tín hiệu nên : 2 x 10 KHz =20KHz
Hay tỉ lệ lấy mẫu băng 20ksps và khoảng giới hạn băng thong từ
0Hz đến 10KHz
2,Theo định lý lấy mẫu của Nyquist ta có :
2 x 3,4 KHz = 6,8 KHz hay tỉ lệ lấy mẫu là 6,8ksps và băng
thông giới hạn là từ 0 Hz đến 3,4KHz
2.1.2 Quantization interval(Khoảng lượng tử hóa):
Nếu V là tín hiệu lớn nhất và nhỏ nhất tối đa của biên độ và n
là số bit nhị phân được sử dụng thì độ lớn của mỗi khoảng lượng
tử hóa q . Cho bởi công thức :
q=
Cũng như là chúng ta có thể thấy, một tín hiệu bất cứ thời
điểm trong một khoảng thời gian lượng tử sẽ được đại diện bởi
cùng một từ mã nhị phân. điều này có nghĩa là tại từ mã tương
ứng với một mức biên độ danh nghĩa mà là ở trung tâm của
khoảng thời gian lượng tử tương ứng. Do đó mức độ tín hiệu
thực tế có thể khác nhau hình thành lên để cộng hoặc trừ đi q / 2
13
Quá trình được mô tả dạng như sau:
Ví dụ trên ở mỗi trạng thái lấy mẫu được biểu diễn bằng dãy
nhị phân 3 bít thì nó chỉ biểu diễn được 8 trang thái tương ưng
với biên độ mà ta quy định trong khoảng biên độ đó.
Sự khác biệt giữa biên độ tín hiệu thực tế và biên độ tín hiệu
được lượng tử hóa được gọi là Lỗi lượng tử (quantization error)
và lỗi này diễn ra ngẫu nhiên khi biến đổi từ tương tự sang số và
ngược lại nên thương gọi là (quantization noise) hay thuật ngữ
“tiếng ồn” hiện tượng này thể hiện trong hình sau:
14
Hiện tượng tiếng ồn:
Khi lượng tử hóa một tín hiệu vì qua tình lấy mẫu chỉ lấy một
khoảng thời gian rất ngắn nên ta chỉ có thể lấy một số lượng
mẫu nhất định mà thôi ở tại một số mức ta lấy một dãy nhị phân
các nhất định để biểu diễn .
Một yếu tố làm ảnh hưởng đến tín hiệu do số lượng khoảng
thời gian lượng tử một tín hiệu cụ thể là biên độ thấp nhất và cao
nhất của tín hiệu đó. Tỉ lệ giữa biên độ đó gọi là (dynamic
range) ký hiệu là: D Và biểu diễn qua công thức:
15
D = 20 ( ⁄ ) dB
Ta thấy như ở trong ví dụ trên mỗi một trạng thái lấy mẫu
được biểu diễn bằng n = 3 bit nhị phân. Số bit này được tính
toán làm sao cho hợp lý. Nếu nhiều trạng thái lấy mẫu biểu diễn
bởi 1 dãy nhị phân thì tín hiệu sẽ không chung thực như tín hiệu
ban đầu còn nếu biểu diễn một trạng thái lấy mẫu bởi một không
lượng bít qua nhiều thì dung lượng lưu trữ sẽ rất lớn nên cần có
một cách số hóa hiệu quả và phủ hợp với từng ứng dụng dựa
trên hai công thức như chúng ta đã tìm hiểu ở trên ta sẽ biết cách
sử số hóa như thế nào là tốt nhất.
2.3 Decoder Design(Thiết kế bộ giải mã)
Như chúng ta đã biết máy tính chỉ sử lý tín hiệu số nhưng tín
hiệu ra như Loa(loudspeaker) hay hiện các thông tin ra màn hình
lại là tín hiệu tương tự. Thiết bị đổi tín hiệu đó được biết đến đó
là Bộ giải mã(Decoder).
Nguyên tắc được mô tả qua hình sau:
16
Khi thiết bị giải mã nhận một tín hiệu số thì nó sẽ qua một bộ
phận có tên là DAC (Digital to Analog converter) đây là thiết bị
chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự sau đó thiết bị sẽ
được chuyển đến bộ Low pass filter là một thiết bị lọc các tín
hiệu có tần số thấp cuối cùng tín hiệu tương tự đã được mã hóa.
Ta cùng nhau tìm hiểu một ví dụ của một tín hiệu số được
chuyển đổi thành tín hiệu tương tự như hình sau:
17
Ví dụ trên được mô tả một tín hiệu số chuyển đổi thành tín hiệu
liên tục.
18
19