Xã hội ngày càng phát triển đời sống vật chất của con người ngày một nâng lên
kèm theo đó là sự phát triển vuợt bậc của khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn những nhu cầu thiết yếu của con người trong đó phải kể đến đó là các
thiết bị điện dân dụng trong gia đình từ tủ lạnh, máy điều hòa.v.v. Những vật
dụng đó thật gần gũi với chúng ta, nhưng trong quá trình sử dụng các vật dụng đó
thường xuyên hỏng hóc cần được khắc phục.
Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ điện lạnh Châu
Vy, em quyết định viết đề tài nghiên cứu “Các loại máy móc thiết bị điện lạnh
thông thường: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, các hỏng hóc và biện pháp sửa
chữa.”
48 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 9796 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Các loại máy móc thiết bị điện lạnh thông thường- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, các hỏng hóc và biện pháp sửa chữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
----------
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xã hội ngày càng phát triển đời sống vật chất của con người ngày một nâng lên
kèm theo đó là sự phát triển vuợt bậc của khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn những nhu cầu thiết yếu của con người trong đó phải kể đến đó là các
thiết bị điện dân dụng trong gia đình từ tủ lạnh, máy điều hòa...v.v. Những vật
dụng đó thật gần gũi với chúng ta, nhưng trong quá trình sử dụng các vật dụng đó
thường xuyên hỏng hóc cần được khắc phục.
Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ điện lạnh Châu
Vy, em quyết định viết đề tài nghiên cứu “Các loại máy móc thiết bị điện lạnh
thông thường: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, các hỏng hóc và biện pháp sửa
chữa.”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống các máy móc, thiết bị xí nghiệp có liên quan đến lĩnh vực
điện lạnh
Quan sát, vận hành, bảo trì và sửa chữa các loại máy móc thiết bị.
Liệt kê các hỏng hóc thông thường và biện pháp sửa chữa
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các máy móc, thiết bị điện lạnh
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động, quy trình vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng các thiết bị điện lạnh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 2
4. Kết cấu của đề tài:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Cơ điện lạnh
Châu Vy
Chương 2: Các loại máy móc thiết bị điện lạnh cũng như cấu tạo,
nguyên lý hoạt động và các hỏng hóc thông thường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
----------
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH CHÂU VY
I. Khái quát về công ty:
Tên viết tắt CHAU VY CO. LTD
Tên đối ngoại Chau Vy refrigeration electrical company limited
Loại hình DN Công ty TNHH
Địa chỉ 686/2/16, khu phố 6, QL 1A, phường Bình Hưng Hòa B,
quận Bình Tân
Điện thoại (08) 54254782
Email chauvycom@yahoo.com
Ngành nghề ĐIỆN TỬ - ĐIỆN MÁY ĐIỆN GIA DỤNG
Vốn kinh doanh 3,000,000,000 VNĐ
Tình trạng hiện tại Doanh nghiệp đang hoạt động
Mã số doanh nghiệp 4102051358
Ngày cấp GPKD 22/06/2007
Người đại diện trước pháp luật: CEO Bùi Quốc Khang
II. Nguồn nhân lực, chính sách và mục tiêu của công ty
Nhân lực: đội ngũ kỹ thuật được đào tạo chuyên môn căn bản
Tài lực: Sử dụng các Máy móc công cụ tiên tiến đủ khả năng thi công
tất cả các công trình lớn nhỏ trên cả nước, với thời gian ngắn nhất.
Trí lực:
- Vốn liếng kỹ thuật được tích lũy với kinh nghiệm 20 năm chuyên ngành
- Chương trình thiết kế, lắp đặt được thực hiện với phần mềm xử lý theo
tiêu chuẩn tiên tiến nhất
- Mô hình quản lý ưu việt, hiệu quả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 4
- Có nhiều ý tưởng sáng tạo trong thi công tiết kiệm tối ưu cho khách
hàng
Quản lý:
- Quản lý thi công theo mô hình tiên tiến, sát tiến độ, chất lượng an toàn
và tiết kiệm chi phí
- Nhân viên quản lý được đào tạo bài bản chuyên sâu
- Áp dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp toàn diện
Thi công: Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000
III. Các loại sản phẩm của công ty
Ngành nghề KD:
- Chế tạo, sửa chữa, mua bán, lắp đặt, cho thuê máy lạnh dân dụng và
công nghiệp; máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất cho ngành thủy sản.
- Lắp đặt các hệ thống điện lạnh công nghiệp và hệ thống điều hòa trung
tâm. Cho thuê kho bãi.
Những hoạt động kinh doanh chính:
- Dịch vụ: thiết kế, giám sát, cung cấp, lắp đặt hệ thống Cơ-Điện-
Lạnh trong các công trình công nghiệp thương mại và dân dụng.
- Sản phẩm: các sản phẩm phục vụ ngành Cơ-Điện-Lạnh dân dụng và
công nghiệp.
IV. Phƣơng hƣớng và kế hoạch phát triển
- Cam kết chất lượng, tiết kiệm chi phí tối đa cho khách hàng.
- Nuôi dưỡng và giữ gìn mối quan hệ thân thiện với các đối tác.
- Tạo ra giá trị lợi nhuận cao cho Công ty và các thành viên.
- Trân trọng sự đóng góp của khách hàng và cán bộ - nhân viên Công ty.
- Luôn bảo đảm tính chính xác và trung thực trong kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 5
CHƢƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
I. Giới thiệu máy móc, trang thiết bị công ty
1. Tủ lạnh Sanaky – Showcase VH – 250HY
Hình 1: Tủ lạnh Sanaky VH-250HY.
Dung tích: 250 L.
Điện áp: ~220V – 50Hz.
Môi chất lạnh: R12 (140g).
Công suất tiêu thụ: 175 W.
Khối lượng: 61 kg.
Kích thước buồng lạnh: Rộng x Sâu
x Cao: 530 x 520 x 1680.
2. Tủ lạnh Sanaky VH-260HY
Hình 2: Tủ lạnh Sanaky VH-260HY.
Dung tích: 260 L.
Điện áp: ~220V – 50Hz.
Môi chất lạnh: R12 (130g).
Công suất tiêu thụ: 145 W.
Khối lượng: 40 kg.
Kích thước buồng lạnh: Dài x Rộng
x Cao: 1150 x 600 x 940.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 6
3. Máy nén
Hình 3: Máy nén pitông và máy nén scroll dạng kín.
4. Đồng hồ và bình ga
Hình 4: Đồng hồ áp suất và bình gas R12.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 7
5. Van tiết lưu
Hình 5: Van tiết lưu
6. Máy điều hoà:
Hình 6: Máy điều hòa 1 cụm và 2 cụm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 8
II. Các thiết bị điện lạnh
1. Các loại máy lạnh dân dụng:
1.1. Những loại máy lạnh dân dụng trong thực tế
Kho lạnh
Điều hòa trung tâm dùng trong công nghiệp, những tòa nhà cao tầng.
Điều hòa dân dụng dùng trong hộ gia dình, quy mô nhỏ.
Tủ lạnh.
1.2. Chu trình lạnh cơ bản
Trong máy lạnh dân dụng sử dụng chủ yếu là máy lạnh nén hơi, nên ở đây chỉ giới
thiệu về chu trình lạnh cơ bản của máy lạnh nén hơi.
Hình 7: Chu trình lạnh cơ bán của máy lạnh nén hơi
Chu trình diễn ra như sau:
Bước 1: Máy nén hút hơi môi chất từ thiết bị bay hơi có nhiệt độ thấp và áp
suất thấp, sau đó nén hơi môi chất lên áp suất cao và nhiệt độ cao rồi đẩy
vào thiết bị ngưng tụ.
Bước 2: Tại giàn ngưng tụ môi chất lạnh được trao đổi nhiệt với không khí
(hoặc nước) làm nhiệt độ hơi môi chất giảm xuống và môi chất chuyển
sang pha lỏng, lúc này gọi là lỏng môi chất, sau đó lỏng môi chất đi qua
van tiết lưu vào thiết bị bay hơi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 9
Bước 3: Tại thiết bị bay hơi, môi chất lạnh trao đổi nhiệt với không khí
trong phòng làm giảm nhiệt độ trong phòng. Do lỏng môi chất nhận nhiệt
độ của môi trường chuyển sang pha hơi.
Bước 4: Hơi môi chất được hút về máy nén và bắt đầu một chu trình mới.
1.3. Tìm hiểu các loại máy lạnh dân dụng thường được sử dụng:
1.3.1. ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ DÂN DỤNG:
1.3.1.1 Nguyên lý hoạt động
- Khi máy nén hoạt động, hơi môi chất lạnh được máy nén nén lên áp suất
cao và nhiệt độ cao, sau đó môi chất lạnh được đẩy đến dàn ngưng tụ. Tại
dàn ngưng tụ, hơi môi chất lạnh đi vào một dãy các ống dẫn bằng đồng
hoặc bằng thép đặt trong các lớp cánh tản nhiệt. Vì hơi môi chất lạnh có áp
suất cao và nhiệt độ cao nên khi đi qua hệ thống ống dẫn và cánh tản nhiệt
sẽ tản nhiệt cho không khí môi trường và được một quạt hút không khí
nóng tản nhiệt đó đẩy ra ngoài, hơi môi chất lạnh giải nhiệt cho không khí
sẽ hạ nhiệt độ đến nhiệt độ ngưng tụ và ngưng tụ thành lỏng môi chất.
- Sau khi qua dàn ngưng tụ, lỏng môi chất lạnh đi vào đường ống xoắn, trong
quá trình đi vào đường ống xoắn hơi môi chất còn dư sau khi đi qua dàn
ngưng tụ sẽ hóa lỏng hoàn toàn và nhiệt độ của lỏng môi chất cũng giảm
xuống do khi đi vào ống xoắn thì lưu lượng giảm nên áp suất và nhiệt độ
môi chất lạnh cũng giảm.
- Sau khi đi qua ống xoắn, lỏng môi chất đi vào dàn bay hơi, tại đây không
khí trong phòng được quạt hút và thổi qua dàn ống dẫn lỏng môi chất đặt
trong cánh tản nhiệt, khi không khí đi qua hệ thống này sẽ trao đổi nhiệt với
lỏng môi chất lạnh, lỏng môi chất lạnh nhận nhiệt của không khí đạt
ngưỡng nhiệt độ sôi thì sẽ hóa hơi. không khí sau khi thải nhiệt cho lỏng
môi chất lạnh sẽ giảm nhiệt độ và được thổi vào phòng làm hạ nhiệt độ
phòng. Hơi môi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi sẽ được hút về máy
nén và bắt đầu lại một chu trình mới.
1.3.1.2 Cấu tạo
Trong một máy điều hòa dân dụng có các chi tiết chính: Máy nén, Dàn ngưng tụ,
ống mao, dàn bay hơi. Ngoài ra còn có các thiết bị phụ khác như ống dẫn gas, dây
dấn điện nguồn khởi động, phin lọc ẩm, van đảo chiều (trong máy lạnh 2 chiều)…
a. Máy nén
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 10
- Máy nén được ví như trái tim của tất cả các loại máy lạnh. Máy điều hòa
không khí dân dụng có công suất thấp nên sử dụng máy nén kín và chủ yếu
là máy nén piston.
- Máy nén kín là loại máy nén có động cơ và máy nén được bố trí trong một
vỏ máy bằng thép và hàn kín gọi là lốc. Toàn bộ máy nén, động cơ được đặt
trên ba lò xo giảm rung trong vỏ máy, vỏ máy được hàn kín nên hầu như
không ồn. Trục động cơ và máy nén lắp liền nhau nên có thể đạt tốc độ tối
đa 3600 vòng/ phút, do đó máy nén rật gọn nhẹ không chiếm nhiều diện
tích lắp đặt.
Hình 8: Máy nén và cấu tạo
1- Thân máy nén
2- Xy lanh
3- Piston
4- Tay biên
5- Trục khuỷu
6- Van đẩy
7- Van hút
8- Nắp trong
9- Nắp ngoài xy lanh
10- Ống hút
11- Stato
12- Roto
13- Ống hút của máy
14- Ống đẩy
- Về vấn đề bôi trơn, các máy nén có trục đứng được bố trí các rãnh dầu xoắn
quanh trục với đường thông qua tâm trục xuống đáy để hút dầu. Khi trục
quay, dầu được hút lên nhờ lực ly tâm và được đưa đến các vị trí cần bôi
trơn. Nhất thiết trục khuỷu được quay theo một hướng nhất định nếu quay
ngược lại dầu sẽ không lên được. Phần lớn các lốc sử dụng động cơ điện
một pha nên chiều quay đước cố định qua cuộn khởi động. Một số lốc lớn
công suất 2,5KW trở lên thường sử dụng động cơ ba pha, đối với lốc này
các đầu dây đã được đánh dấu để đảm bảo chiều quay đúng của trục. Nếu
lắp nhầm, chiều quay của trục không đúng, dầu không lên máy nén sẽ bị
hỏng rất nhanh trong một khoảng thời gian ngắn. Các lốc có trục nằm
ngang nhất thiết phải có bơm dầu bôi trơn.
- Làm mát: Máy nén chủ yếu được làm mát bằng hơi môi chất lạnh hút từ
giàn bay hơi về. Ngoài ra dầu bôi trơn sau khi bôi trơn các chi tiết nóng lên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 11
sẽ văng ra vỏ tản nhiệt cho không khí đối lưu tự nhiên bên ngoài. Người ta
còn sơn vỏ lốc màu đen để bức xạ nhiệt ra môi trường bên ngoài. Một số
lốc được bố trí một vài vòng ống xoắn làm mát máy nén gián tiếp thông qua
dầu. Hơi nóng sau khi được làm mát ở dàn ngưng tụ sẽ được đưa lại qua
vòng ống xoắn làm mát dầu sau đó đưa trở lại giàn ngưng tụ.
b. Thiết bị ngưng tụ
- Thiết bị ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi môi chất lạnh có áp
suất cao và nhiệt độ cao sau quá trình nén thành trạng thái lỏng. Trong thiết
bị ngưng tụ có thể xảy ra quá trình quá lạnh lỏng tức là hạ nhiệt độ lỏng
ngưng tụ thấp hơn nhiệt độ ngưng tụ. Môi trường nhận nhiệt trong thiết bị
ngưng tụ gọi là môi trường được làm mát
- Dàn ngưng tụ không khí cưỡng bức gồm các ống xoắn có cánh xếp trong
nhiều dãy và dùng quạt để tạo chuyển động không khí. Nó gồm những ống
chữ U nối thông với nhau, tùy vào từng dàn mà có hai hay nhiều dãy (cụm)
nối thông với nhau bởi ống góp. Vật liệu ống thường là thép hoặc đồng, còn
cánh tản nhiệt thì bằng thép hoặc nhôm.
Hình 9: Dàn ngưng tụ không khí đối lưu cưỡng bức
Theo sơ đồ:
1 - ống xoắn đặt trong dàn
cánh tản nhiệt
2- vỏ
3- ống khuếch tán
4- ống góp hơi vào
5- ống góp lỏng vào
- Nguyên lý hoạt động: hơi môi chất đi trong ống tỏa nhiệt cho không khí
bên ngoài ống để ngưng tụ thành lỏng, sự truyền động của không khí tản
nhiệt cho hơi môi chất nhờ quạt thổi cưỡng bức.
- Với máy điều hòa dân dụng thì dùng thiết bị ngưng tụ loại này chịu ảnh
hưởng rất lớn từ môi trường. Nếu dàn ngưng đặt ngoài trời và chịu bức xạ
trực tiếp của mặt trời thì khả năng thải nhiệt cho không khí là kém. Ngoài
ra vì có nhiều dãy(cụm) ống đặt trong hệ hệ thống cánh tản nhiệt nên việc
vệ sinh lau chùi bảo dưỡng khó khăn và dàn dễ bám bụi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 12
c. Ống mao dẫn
- Là ống thay đổi lưu lượng lỏng môi chất đi từ dàn ngưng tụ vào dàn bay
hơi. Thực chất là một đoạn ống xoắn có tiết diện nhỏ và dài.
- Nguyên lý hoạt động của ống mao dẫn khá đơn giản: Khi lỏng môi chất đi
từ đường ống có tiết diện lớn vào đường ống xoắn có tiết diện nhỏ thì lưu
lượng giảm, lưu lượng giảm kéo theo áp suất và nhiệt độ cũng giảm. Do
vậy nên khi lỏng môi chất đi qua van tiết lưu dạng xoắn này, nhiệt độ giảm
xuống rất nhiều trước khi vào dàn bay hơi.
- Độ dài và tiết diện của ống mao dẫn này phụ thuộc vào công suất lạnh của
máy.
d. Thiết bị bay hơi:
- Thiết bị bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó môi chất lạnh lỏng hấp
thụ nhiệt từ môi trường lạnh sôi và hóa hơi, do vậy cùng với thiết bị ngưng
tụ, nó là thiết bị trao đổi nhiệt quan trọng.
- Cấu tạo của thiết bị bay hơi giống cấu tạo của thiết bị ngưng tụ. Gồm một
dàn ống hình chữ U xếp theo hình cánh cung xếp trong một hệ thống cánh
nhôm để tăng khả năng trao đổi nhiệt khi tiếp xúc với không khí cần làm
lạnh khi quạt thổi qua.
- Nguyên lý hoạt động: Thiết bị bay hơi trong máy điều hòa không khí dân
dụng thuộc loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. ở đây không khí lưu động bên
ngoài dàn ống dẫn lỏng môi chất lạnh đặt trong hệ thống cánh tản nhiệt như
thiết bị ngưng tụ. Không khí sẽ được quạt hút rồi thổi qua dàn ống đặt trong
hệ thống cánh nhôm, tại đây không khí trao đổi nhiệt với bề mặt ống dẫn
lỏng môi chất lạnh và lỏng môi chất lạnh lấy nhiệt không khí đạt ngưỡng
nhiệt độ sôi và hóa hơi, không khí sau khi thải nhiệt cho môi chất lạnh sẽ hạ
nhiệt độ và được thổi ra ngoài làm giảm nhiệt độ trong phòng.
e. Môi chất lạnh
- Môi chất lạnh thông dụng trong điều hòa không khí dân dụng hiện nay là
R22, có công thức hóa học CHClF2, là chất khí không màu có mùi thơm
nhẹ, sôi ở -40,8oC. R22 có tính chất lý hóa phù hợp với máy điều hòa dân
dụng: Năng suất làm lạnh cao nên nên máy tương đối gọn; bền vững ở
phạm vi nhiệt độ và áp suất làm việc, không tác dụng với kim loại và phi
kim; không cháy, không nổ; không độc hại với cơ thể sống, nếu nồng độ
quá cao gây ngạt thở do thiếu dưỡng khí; đắt nhưng dễ kiếm, vận chuyển và
bảo quản dễ dàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 13
1.3.1.3 Phân loại máy điều hòa không khí dân dụng
Điều hòa không khí dân dụng dùng trong một phạm vi hẹp, thường chỉ là phòng
riêng hoặc một vài phỏng nhỏ nên gọi đó là hệ thống kiểu cục bộ. Trên thực tế có
3 loại phổ biến:
- Máy điều hòa dạng cửa sổ.
- Máy điều hòa kiểu rời (hai cục).
- Máy điều hòa đặt nền thổi tự do.
1.3.1.3.1 Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ
Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ được lắp đặt trên tường như các cửa sổ nên
được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ hoặc máy điều hòa một cụm (vì
dàn ngưng tụ và bay hơi nằm cùng trong một khối). Máy điều hòa loại này có công
suất lạnh nằm trong khoảng thừ 7000BTU/h đến 24000BTU/h.
a. Cấu tạo:
Hình 10: Cấu tạo máy lạnh 1 cụm Hình 11: Máy điều hòa 1 cụm National
1- Dàn nóng; 2- Máy nén; 3- Mô tơ
quạt; 4- Quạt dàn lạnh; 5- Dàn lạnh; 6-
Lưới lọc; 7- Cửa hút gió lạnh; 8- Cửa
sổ; 9-Tường nhà.
1- Máy nén công suất 1 HP; 2- Bình bay
hơi, 3- Bình ngưng tụ, 4- Bình tách lỏng;
quạt dàn lạnh loại ly tâm và quạt dàn nóng
loại hướng hỗn hợp. Hai quạt này cùng 1
trục quay; môi chất lạnh R22.
- Về cấu tạo, máy điều hòa nhiệt độ dạng cửa sổ là một tổ máy lạnh được lắp
đặt hoàn chỉnh thành một khối chữ nhật tại nhà máy sản xuất, trong đó có
dàn ngưng tụ (Dàn nóng), dàn bay hơi (Dàn lạnh), máy nén lạnh, hệ thống
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 14
đường ống gas, hệ thống điện và gas đã được nạp sẵn chỉ việc đấu nối là
máy có thể hoạt động và sinh lạnh.
- Dàn lạnh đặt phía trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài trời. Quạt dàn
nóng và dàn lạnh đồng trục và chung mô tơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt
ly tâm dạng kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng và áp lực gió lớn để có
thể thổi gió đi xa. Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục. ở giữa máy có
vách ngăn nhằm ngăn cách khoang dàn lạnh với khoang dàn nóng
b. Nguyên lí hoạt động:
Hình 12: Sơ đồ mạch điện máy điều hòa 1 cụm.
Re
d
Ye
llo
wGrayRe
d
Bl
ue
Overload
Protector
Fan motor
Capacitor
Compressor
indoorto
- Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và đưa
qua dàn lạnh làm mát rồi thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa
thổi gió có các cánh hướng gió có thể điều chỉnh qua lại để điều chỉnh
hướng gió tới các vị trí muốn làm mát trong phòng.
- Không khí giải nhiệt cho dàn nóng được lấy ở hai bên hông của máy. Khi
quạt hoạt động gió tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng giải
nhiệt cho hơi môi chất lạnh và sau đó ra ngoài. khi lắp đặt máy điều hòa
cửa sổ cần lưu ý các cửa lấy gió giải nhiệt dàn nóng luôn nhô ra khỏi tường
một khoảng nhất định, không được che lấp các cửa lấy gió.
- Phía trước mặt máy là các phím chứa năng điều khiển các chế độ của máy.
Điều hòa loại này có hai dạng: một chiều và hai chiều.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 15
- Máy nén là máy nén kín, giữa khoang dàn nóng và khoang dàn lạnh có cửa
điều chỉnh cấp gió tươi, cho phép điều chỉnh lượng khí tươi cung cấp vào
phòng. Khoang đáy của vỏ máy dùng chứa nước ngưng rơi từ dàn lạnh và
hướng dốc ra cửa thoát nước ngưng.
c. Ưu điểm:
- Dễ dàng lắp ráp và sử dụng.
- Giá thành tính chung cho một đơn vị công suất lạnh thấp.
- Kích thước nhỏ gọn nên diện tích lắp đặt không cần lớn.
- Đối với khu vực công sở có nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa
dạng cửa sổ rất kinh tế do chi phí đầu tư và vận hành thấp.
d. Nhược điểm :
- Do là 1 khối không thể tách rời, nhiều khi không thể lắp đặt như theo mong
muốn.
- Công suất lạnh nhỏ, tối đa là 24000BTU/h.
- Đối với các tòa nhà lớn nếu sử dụng máy điều hòa không khí loại này sẽ
làm phá vỡ không gian kiến trúc và mỹ quan của công trình.
- Do dàn nóng xả hơi nóng ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp trên tường ngoài.
Với những căn phòng nằm sâu trong công trình không thể sử dụng máy
điều hòa loại này.
- Mẫu mã không nhiều nên người sử dụng có ít sự lựa chọn.
e. Một số vẫn đề lưu ý khi sử dụng:
Không để các vật che chắn làm ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn gió ở
dàn lạnh và dàn nóng.
Khi vừa dừng máy không nên cho chạy lại ngay, chờ khoảng 3-5 phút cho
áp lực gas trong hệ thống trở lại cân bằng rồi mới chạy lại.
Định kỳ vệ sinh phin lọc hút bụi.
Không nên đặt nhiệt độ trong phòng quá thấp vì không kinh tế và ảnh
hưởng đến sức khỏe.
1.3.1.3.2 Máy điều hòa không khí kiểu rời:
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là không thể lắp đặt cho các
phòng sâu phía trong các công trình và sự hạn chế mẫu mã do đó người ta phát
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thanh Phong
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3 Trang 16
minh ra máy điều hòa không khí dạng rời. ở đó dàn nóng và dàn lạnh được tách
làm hai khối. Vì vậy máy điều hòa dạng này còn có tên là máy điều hòa hai cụm.
a. Cấu tạo:
Máy điều hòa hai cục gồm hai cụm nóng và lạnh bố trí rời nhau, liên kết giữa hai
cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén đặt trong dàn nóng,
điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc