Báo cáo Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến Phát

Theo công dụng kinh tế ( khoản mục chi phí). + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí sản xuất chung + Chí phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. -Theo tính chất chi phí ( yếu tố chi phí). Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra các khoảng tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng, thì khoản muc chi phí thi công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao động thuê ngoài cho từng loại công việc.

doc71 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TIẾN PHÁT CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1/ Đặc điểm, khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu trong doanh nghiệp XDCB. 1.1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp xây lắp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất các khâu thành nên sản phẩm xây lắp. 1.1.2/ Phân loại chi phí xây dựng: -Theo công dụng kinh tế ( khoản mục chi phí). + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + Chi phí sản xuất chung + Chí phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. -Theo tính chất chi phí ( yếu tố chi phí). Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra các khoảng tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng, thì khoản muc chi phí thi công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao động thuê ngoài cho từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp thi công xây lắp. Chi phí công nhân trực tiếp cũng không tính tiền ăn ca của công nhân xây lắp. Hai khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 1.2/ Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp XDCB. 1.2.1/ Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí được biểu hiện bằng tiền về lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành theo qui định. Giá thành hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của công việc xây lắp. 1.2.2/ Phân loại giá thành: Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau: -Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thanh. + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện cụ thể và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong kỳ kế hoạch nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng ở doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán- lãi do hạ giá thành +-chênh lệch với đ/mức + Giá thành kế hoạch là căn cứ đề so sánh , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình và phương pháp tổ chức thi công theo định mức chi phí đã đạt được tại doanh nghiệp, công trình, tại thời điểm bắt đầu thi công. + Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. Cách phân laọi này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó, điều chỉnh kế hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 1.3/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm: 13.3./ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a/ khái niệm: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. b/ Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc , có cấu tạo vật chất riêng mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình. Hạch toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. c/ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: -Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. -Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng; các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng , khi đơn đặt hàng hoàn thành. Tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. -Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công, phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khóan .Đối tượng hạch toán các chi phí là các bộ phận đơn vị thi công như tổ, đội sản xuất hay các khu vực thi công trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. 1.3.2/ Đối tượng tính giá thành sản phẩm: a/ Khái niệm: Trong sản xuất xây dựng cơ bản sản phẩm có tính đơn chiếc đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình để hoàn thành.Ngoài ra đối tượng tính giá thành là từng giai đoạn hoàn thành qui ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao giữa đơn vị xây lắp và đơn vị đầu tư. b/ Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm: -Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau nhưng phải phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí. + Nếu là hạng công trình thì trước tiên áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành từng hạng mục công trình , sau đó dùng phương pháp tổng công chi phí sẽ tính được giá thành toàn bộ công trình. + Nếu là toàn bộ công trình thì có thể áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp đơn đặt hàng để tính giá thành toàn bộ công trình. c/ Phương pháp tính giá thành: Trong kỳ khi có khối lượng công tác xây lắp bàn giao, kế toán phải xác định giá thành thực tế, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công tác sau: + - = Giá thành thực tế CPSX dỡ dang CPSX phát sinh CPSX dỡ dang khối lượng công ác xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.4/ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp XDCB: Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: -Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh -Kiểm tra tình hình thực hiện các định chi phí vật tư, chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong quá trình sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. -Tính toán hợp lý quá trình công tác xây lắp các sản phẩm hoàn thành lao vụ của doanh nghiệp. -Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả . -Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định lý, kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dỡ dang theo nguyên tắc qui định. -Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội sản xuất ...trong từng tghời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công trình xây lắp , cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghhiệp. 1.5/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất *Phương pháp trực tiếp áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có liên hệ trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí và mức độ chính xác cao. *Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến đối tượng chi phí sản xuất mà không có thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toàn chi phí phân tổ sản xuất đã tập hợp được cho đối tượng có liên quan. x = Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất Tiêu thức phân tổ theo tập hợp được cần phân bổ phân bổ đối tượng n Tổng tiêu thức dùng làm đối tượng n phân bổ 1.5.1/ Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: -Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: *Tài khoản sử dụng -Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” -Kế toán sử dụng máy nhân công trực tiếp *Tài khoản sử dung: -Tài khỏan 622 “chi phí nhân công trực tiếp” -Kế toán sử dụng máy thi công *Tài khoản sử dung: TK 623 -Kế toán chi phí sản xuất chung *Tài khoản sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung” 1.5.2/Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp. *Tài khoản sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất dỡ dang” *Phương pháp kế toán TK 111, 112, 331 TK 621 TK154 TK 111, 138 mua NVL về nhập Khi chuyển chi phí Giá trị thiệt hại kho NVL trực tiếp thu hồi, bắt bồi thường TK 334, 338, 141 TK 623 TK 155, 632 tiền lương Khi chuyển chi phí Sản phẩm xây lắp BHXH NC trực tiếp hoàn thành bàn giao TK 334, 152, 111 TK 623 TK 241 các chi phí Khi chuyển chi phí sử Hoàn thành công trình máy thi công dụng MTC có vốn đầu tư riêng TK 334, 338, 152 TK 627 TK 335, 641 các chi phí Khi chuyển chi phí Giá trị thiệt hại sản xuất chung sản xuất chung tính vào cp bảo hành SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN 1.6 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang: -Đối với công trình, hạng mục công trình được qui định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dỡ dang là toàn bộ chi phí thực tế từ khi khởi công đến thời điểm xác định. -Đối với công trình, hạng mục công trình được qui định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dỡ dang là các giai đoạn công trình chưa hoàn thành , xác định chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ căn cứ vào giá thành dự toán và mức hoàn thành theo các bước sau: x x = giá thành dự toán của khối khối lượng Đơn giá tỷ lệ lượng sản phẩm dỡ dang cuối kỳ sản phẩm dự toán hoàn thành x + = CPSX thực tế CPSX dỡ dang Chi phí phát sinh Giá thành dự của klượng sản phẩm đầu kỳ trong kỳ toán khối lượng + dỡ dang cuối kỳ Giá thành dự toán klượng Tổng giá thành dự toán dỡ dang sản phẩm hoàn thành cuối kỳ của klượng dd c kỳ 1.7/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và các ứng dụng trong các loại hình kinh doanh: Trong kỳ khi có khối lượng công tác xây lắp bàn giao kế toán phải xác định giá thành thực tế , khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công tác sau: - + = Giá thành thực tế CPSX CPSX CPSX klượng công tác xây dỡ dang phát sinh dỡ dang lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.7.1/ Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp) + - Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng, mặt hàng ít, khối lượng lớn tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm . Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau: = Giá thành Giá trị SPĐ đầu kỳ CPSX phát sinh G/trị SPDD cuối kỳ đơn vị Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.7.2/ Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau NTD giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến trước cuối cùng tạo ra thành phẩm. Phương pháp này có 2 cách sau: *Phương pháp phân trước có tính giá thành NTP. Căn cứ vào CPSX đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị NTP ở giai đoạn này theo công thức : - + = Tổng cộng chi phí cho CPSX phát sinh chi phí cho thành phẩm SPDD đkỳ trong kỳ SPDD cuối kỳ Ở giai đoạn 2 kế toán tính theo công thức: - = + + Tổng giá thành giá thành Chi phí CP phát sinh CPSPDD giai đoạn 2 gđ 1 SPDD gđ2 đ/kỳ gđ 2 tr/kỳ cuối kỳ gđ 2 Tiến hành theo trình tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được gia thành sản phẩm theo phương pháp này. *Phương pháp phân bước không tính NTP: Trong trường hợp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tiến hành theo các bước sau: Căn cứ số liệu tập hợp CPSX trong kỳ theo từng giai đoạn để tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục, kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã được tổng hợp tính giá thành của thành phẩm , phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song chi phí công thức tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm = ∑CPSX ở từng giai đoạn (phân xưởng, tổ) nằm trong thành phẩm . 1.7.3/ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày…để giảm bớt khối lượng hạch toán , kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng lọa do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm . x = Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ của từng loại (loại giá thành đm) giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch(giá thành định mức) *Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản xuất vừa thu được sản phẩm chính và thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, bia, rượu,…) ∑giá thành SP chính = SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ - CPSX SP phụ = Tỷ trọng CPSX sản Chi phí sản xuất sản phẩm phụ phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất 1.7.4/Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành vì vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. 1.7.5/ Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại NVL thu được nhiều loại sản phẩm khác thì dùng phương pháp này: Trước hết dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. ∑số lượng quy đổi =∑(sản lượng thực tế SPi x hệ số quy đổi sản SPi) Trong đó i=1,n Hệ số phân bổ SPi = Số lượng quy đổi SPi Tổng số lượng quy đổi Tính tổng giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục) Tổng giá thành SPi =(SPDD đkỳ + CPSX cuối kỳ - SPDD cuối kỳ) x hệ số phân bổ SPi 1.7.6/ Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành vạch ra được một cách chính xác và thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm xác định được chênh lệch định mức và đơn giá sản phẩm được tính theo công thức sau: + - = Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch cho thay chênh lệch so sản phẩm định mức đổi định mức với định mức Tóm lại có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của doanh nghiệp mà có vận dụng từng phương pháp cho thích hợp. CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TIẾN PHÁT 1.1/Quá trình phát triển của công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến phát: - Thành lập: 20/10/2001 - Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TIẾN PHÁT - Trụ sở: Tổ dân phố số 3 – TT Đức phổ - huyện Đức Phổ - Tỉnh Quảng Ngãi - Số điện thoại: 01689973795 - Vốn điều lệ: 2.100.000.000 (Hai tỷ một trăm triệu đồng) - Quyết định thành lập công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến phát được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3402000742 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 20/10/2001. *Ngành nghề kinh doanh: Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 10 năm 2001, trong điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, thiếu thốn. Công trình lớn của công ty trong năm đó là đập Đập Liệt Sơn thuộc thôn Hiển vă, xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ, phải phá đá từ độ sâu 15-20m. Công trình này chủ yếu làm bằng cơ giới và đánh mìn phá đá. Trong quá trình thi công, công ty gặp nhiều khó khăn như: thiếu thốn phương tiện công ty phải hợp đồng thuê ngoài của các đơn vị bạn, không có vốn lưu động công ty phải vay vốn ngân hàng chịu lãi. Song với tinh thần của người làm kinh tế quyết tâm vượt khó cùng với sự chỉ đạo nhạy bén của ban giám đốc, lòng quyết tâm và tinh thần đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Trải qua 8 năm xây dựng và phát triển, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất các ngành như giao thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng, san lấp mặt bằng và vận tải hàng hóa…quy mô ngày càng lớn lên có hiệu quả hơn, sản lượng năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng cao. Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến phát hoạt động theo phương thức kế toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hoạt động có lãi và bảo tồn được vốn, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa 3 lợi ích: xã hội, tập thể và người lao động. 1.2/Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: 1.2.1/ Đặc điểm về lao động: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến phát là doanh nghiệp tư nhân, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty đã qua đào tạo cơ bản có năng lực tổ chức điều hành tốt, gắn bó với công việc. Qua 8 năm làm kinh tế đã đúc kết được kinh nghiệm điều hành tốt gắn bó với công việc. Ngoài lực lượng trong biên chế công ty còn tuyển lao động hợp đồng dài hạn có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi và tuyển lao động ngắn hạn theo mùa vụ hoặc giao khoán cho các tổ nhân công tại địa phương. Do lực lượng lao động ở công ty khá tinh giảm, không bị sức ép của lực lượng lao động nhàn rỗi nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất hiệu quả. 1.2.2/ Đặc điểm sản phẩm của công ty: Sản phẩm xây lắp ở công ty là các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng…mỗi sản phẩm đều có giá trị lớn, sản phẩm có kết cấu phức tạp, riêng lẻ, thời gian thi công có công trình lên một năm mới xong gây khó khăn cho việc dõi theo và quản lý chi phí của từng công trình Vì sản phẩm xây lắp phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên do ti công ngoài trời, sản phẩm sau khi hoàn thành phải chịu sự tác động của tự nhiên. Do vậy chất lượng công trình thi công là một trong những vấn đề rất quan trọng. 1.3/ Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý: 1.3.1/ Cơ cấu tổ chức sản xuất: Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng công ty tổ chức thành các đội thi công , mỗi đội thi công đảm nhận một công trình hoặc hai công trình gần nhau nếu một lúc có nhiều công trình đội trưởng trực tiếp quản lý và chỉ đạo thi công. Công ty chỉ đạo chung điều phối lực lượng thi công giữa các công trình đảm bảo vật tư máy móc thiết bị. Công ty Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 3 Đội xây lắp số 4 Đội xây lắp số 5 Đội xây lắp số 6 Đội xây lắp số 7 SƠ ĐỒ 2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm công ty có thể tiến h
Luận văn liên quan