Bệnh viện Phụ sản Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y Tế được sắp xếp lại theo Nghị định 49/2003/NĐ – CP ngày 15/5/2003 của Chính Phủ. Bệnh viện là tuyến điều trị cao nhất của ngành Phụ sản với các chức năng, nhiệm vụ như: khám, cấp cứu, điều trị chuyên khoa Phụ Sản cho người bệnh ở tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ chuyên môn ngành Phụ Sản; chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; phòng bệnh và hợp tác quốc tế.
Hiện nay tăng cường khả năng thu nhận bệnh nhân, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, quan hệ quốc tế cũng như nhu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị Y tế đang là áp lực ngày càng gia tăng với bệnh viện. Bởi vậy, để tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và đáp ứng kế hoạch phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 là xây dựng Bệnh viện trở thành một bệnh viện chuyên khoa hoàn chỉnh, là một trung tâm y học phát triển có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực .
84 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2747 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án Bệnh viện phụ sản Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1 .Giới thiệu chung về Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y Tế được sắp xếp lại theo Nghị định 49/2003/NĐ – CP ngày 15/5/2003 của Chính Phủ. Bệnh viện là tuyến điều trị cao nhất của ngành Phụ sản với các chức năng, nhiệm vụ như: khám, cấp cứu, điều trị chuyên khoa Phụ Sản cho người bệnh ở tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ chuyên môn ngành Phụ Sản; chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; phòng bệnh và hợp tác quốc tế.
Hiện nay tăng cường khả năng thu nhận bệnh nhân, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, quan hệ quốc tế cũng như nhu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị Y tế đang là áp lực ngày càng gia tăng với bệnh viện. Bởi vậy, để tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và đáp ứng kế hoạch phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 là xây dựng Bệnh viện trở thành một bệnh viện chuyên khoa hoàn chỉnh, là một trung tâm y học phát triển có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực .
2. Căn cứ pháp lý và tài liệu kỹ thuật để lập Đề án bảo vệ môi trường
2.1. Căn cứ pháp lý
Đề án bảo vệ môi trường của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương được lập trên cơ sở tuân thủ các quy định về luật pháp Quốc gia và khung quy định của Việt Nam:
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy hoạch chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT – BTNMT ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký và quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 09 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Thông tư 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Hướng dẫn số 3900/HD – TNMTNĐ ngày 25/9/2006 của Sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất Hà Nội về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 43/QĐ – BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 02/2005/QĐ – UB ngày 10/1/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành qui định các biện pháp nhằm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.2. Tài liệu kỹ thuật
- Sơ đồ mặt bằng, bản vẽ, tài liệu kỹ thuật của dự án.
- Tài liệu, số liệu thống kê về tình hình khí tượng, thủy văn của khu vực.
- Các số liệu khí tượng tại Hà Nội.
- Số liệu, kết quả đo đạc, thí nghiệm, phân tích mẫu đất chất lượng môi trường trong khu vực Bệnh viện Phụ Sản Trung ương;
- Tài liệu kỹ thuật về quan trắc khí thải, nước thải, chất thải rắn công nghiệp;
- Tài liệu kỹ thuật về công nghệ xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn.
- Các tiêu chuẩn của WHO và Việt Nam về phương pháp đo đạc, thu thập và thí nghiệm mẫu môi trường.
- Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được sử dụng để so sánh, đánh giá chất lượng môi trường;
+ TCVN 5937 – 2005 – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
+ TCVN 5938 – 2005 – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
+ TCVN 5939 – 2005 – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
+ TCVN 5940 – 2005 – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
+ TCVN 5949 – 1998 – Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân cư.
+ TCVN 5942 – 1995 – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
+ TCVN5944 – 1995 – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
+ TCVN 7382 – 2004 – Nước thải bệnh viện – Tiêu chuẩn thải
+ CTVN 5502 – 2003 – Nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng;
+ Tiêu chuẩn vệ sịnh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số 1329/2002/BYT – QĐ ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế.
2.3. Sự cần thiết lập đề án Bảo vệ Môi trường
Bệnh viện Phụ sản Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện lập Đề án Bảo vệ Môi trường cho “ Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội”. Công ty TNHH Tư vấn Môi trường Hà Nội là đơn vị tư vấn. Việc lập Đề án Bảo vệ Môi trường được dựa trên các cơ sở thông tin, số liệu thu thập trong các đợt khảo sát thực địa cùng với các tính toán của các chuyên gia môi trường có kinh nghiệm kết hợp các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
2.4. Tổ chức thực hiện
Báo cáo Đề án bảo vệ môi trường “ Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội” phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn Môi trường Hà Nội thực hiện. Quá trình thực hiện đề án bảo vệ môi trường như sau:
Điều tra khảo sát môi trường, lấy mẫu hiện trạng môi trường (đất, nước, không khí) và hiện trạng nước thải tại khu vực Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội.
Phân tích mẫu môi trường tại Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS ISO/IEC 17025 (VILAS 202).
Tham vấn cộng đồng về môi trường khu vực quanh Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội và tại điểm xả nước thải của bệnh viện.
Xây dựng các hợp phần và nội dung báo cáo.
Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo đề án bảo vệ môi trường gồm có:
TT
Hä vµ tªn
Chuyªn ngµnh
1
Trần Quốc Việt
Phó Giám Đốc Bệnh viện
2
Phùng Thị Mị
Phó Giám Đốc Công ty TNHH Tư vấn Môi trường Hà Nội
3
CN. Lª Minh §¸o
CN. Tµi chÝnh
4
Cao Duy Tiến
Trợ lý Giám đốc
5
Đỗ thị Thu Hương
Cán bộ kỹ thuật
6
ThS. TrÇn thÞ Thu Ng©n
ThS. Ngµnh m«i trêng
7
CN. TrÇn Quang Hng
CN. Ngµnh m«i trêng
8
CN. NguyÔn ViÕt Trung
CN. Ngµnh m«i trêng
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.1. Các thông tin chung
Tên cơ sở: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Địa chỉ: Số 43 Tràng Thi – Phường Hàng Bông - quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội
Toạ độ địa lý: Vĩ độ 20o55’16”, Kinh độ 105o52’13”
Số điện thoại: 04.8252161 Fax: 04 .8254638
Cơ quan chủ quản: Bộ Y Tế
Loại hình doanh nghiệp: Nhà nước
1.2. Tóm tắt quá trình và hiện trạng hoạt động của Bệnh viện Phụ sản Trung ương
1.2.1. Tóm tắt quá trình hoạt động của bệnh viện
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về sản phụ khoa nằm ở Trung tâm thành phố , thuộc quận Hoàn Kiếm – Hà Nội với diện tích khoảng 1,37 ha. Vị trí khu đất đã được qui hoạch như sau:
- Phía Bắc, Đông Bắc giáp đường Tràng Thi
- Phía Tây, Tây Bắc giáp Bệnh viện K
- Phía Đông giáp đường Triệu Quốc Đạt
- Phía Nam giáp đường Hai Bà Trưng.
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là công trình nằm trên khu đất trống trước đây là nhà chuyên khoa nay đã được phó bỏ để giải phóng mặt bằng. Đã được UBND thành phố Hà Nội, Sở quy hoạch kiến trúc thành phố phê duyệt chi tiết tỷ lệ:1/500.
Công trình được xác định như sau: Mặt trước quay về hướng Bắc nhìn ra trục đường phố Tràng Thi, mặt sau hướng Nam đối diện với nhà điều trị tự nguyện được nối với nhau bằng một dẫy hành lang và một dải cây xanh, mặt bên hướng Đông giáp với khu công nghệ cao 7 tầng qua một khoảng sân và dải cây xanh. Phía Tây giáp với bệnh viện K.
1.2.2. Hiện trạng công trình trong bệnh viện:
Trải qua sự phát triển lâu dài hơn 100 năm và đã được cải tạo nâng cấp do Bộ Y Tế phê duyệt các năm với diện tích đất của Bệnh viện PSTW là không lớn (1,37ha) trên gần khu Trung tâm Hà Nội (giao nhau của đường Tràng Thi – Hai Bà Trưng – Triệu Quốc Đạt – Quán Sứ). Mặc dù sau khi có triển khai dự án nâng cấp Bệnh viện
PSTW năm 2001 do Bộ Y Tế phê duyệt, nhưng với nhu cầu hoạt động của bệnh viện là rất lớn, cùng với các công trình cải tạo và xây dựng mới chưa thất đồng bộ và thích hợp cho một Bệnh viện Quốc Gia hiện đại đầu ngành trong thế kỷ XXI, vì vậy nhu cầu hiện đại hóa Bệnh viện PSTW trên các lĩnh vực: xây dựng cơ bản, trang thiết bị y tế và đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên môn cũng như quản lý để đảm đương được các nhiệm vụ mà Bộ Y tế và Nhà nước giao cho đang là một thách thức cho ngành y tế nói chung và ngành Sản phụ khoa Việt Nam nói riêng.
Thực trạng Bệnh viện còn rất nhiều hạn chế trong công tác mà Bộ Y Tế giao, đặc biệt trong lĩnh vực khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân. Hạn chế này do một số nguyên nhân sau:
*. Quy hoạch tổng mặt bằng
Do xây dựng trên cơ sở cũ và nhiều lần sửa chữa không đồng bộ từ năm 1954 – 1996 nên hầu như các cơ sở này hiện tại là hỏng hoàn toàn. Từ năm 1996, Bệnh viện có một số lần sửa chữa và xây dựng nhưng do đầu tư khó khăn nên không mang được tính bền vững và phù hợp cho tương lai. Sau dự án điều chỉnh đầu tư xây dựng cải tạo mở rộng nâng cấp Viện BV&TTSS quy mô 400 giường năm 2001 đến nay, thì cơ sở hạ tầng của bệnh viện thực sự có đổi mới và tích cực cải thiện công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Nhưng bên cạnh đó cũng đã xuất hiện nhứng vấn đề bất hợp lý trong các thiết kế xây dựng và chưa đáp ứng hết yêu cầu của thực tiễn. Hiện tại trên diện tích 1,37ha có 8 khối nhà, tổng diện tích sàn sử dụng là 20.258m2 được bố trí sử dụng như sau:
Nhà A: Nhà 4 tầng , mới được xây dựng kết cấu bê tông cốt thép (xây dựng năm 2002, diện tích sàn là 2.130m3) dành cho khu khám bệnh và tư vấn – kế hoạch hóa gia đình và xét nghiệm (Huyết học, Sinh hóa, Vi sinh, GPB và tế bào – Di Truyền).
Nhà B: Nhà 3 tầng cũ, kết cấu nhà khung bê tông cốt thép (diện tích sàn là 1.969m2) gồm có 2 khoa bệnh là Sản Nhiễm Khuẩn, Phụ Nội Tiết và một số phòng ban chức năng như; NCKH – ĐT; TCCB, CĐT, VPĐU, VPCĐ và văn phòng bộ môn sản Trường Đại học Y Hà Nội.
Nhà D: Nhà 3 tầng cũ, kết cấu nhà khung BTCT (diện tích sàn là 1.969m2) gồm có 2 khoa: Khoa điều trị tự nguyện và một phần của Trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia.
Nhà G: Nhà 7 tầng, nhà khung BTCT mới xây dựng (Xây dựng năm 2003, diện tích sàn là 6.116m2) với chủ trương xây dựng thành khu công nghệ cao, nhưng hiện nay vì mặt bằng của bệnh viện còn thiếu phòng ốc nên bố trí một số khoa điều trị xen kẽ. Sản bệnh lý, Sản thường, phụ ung thư xen kẽ với TTHTSS Quốc gia, Hồi sức cấp cứu, phẫu thuật gây mê – Hồi sức, Khoa đẻ, khoa sơ sinh. Trên tầng 7 là hội trường lớn và thư viện Bệnh viện. Tầng trệt là nơi để xe máy cho nhân viên bệnh viện.
Nhà I: Nhà 2 tầng, kết cấu nhà khung BTCT mới xây dựng (xây dựng năm 2002, diện tích sàn là 604m2) có khoa chống nhiễm khuẩn (gồm bộ phận hấp, sấy và giặt là quần áo), Kho HCQT và kho vật tư – kỹ thuật.
Nhà H: Nhà 4 tầng kết cấu nhà khung bê tông cốt thép mới xây dựng (Xây dựng năm 2002, diện tích sàn là 1.558m2)có Khoa chuẩn đoán hình ảnh (gồm có bộ phận siêu âm và XQ) được sắp xếp cùng với phòng hành chính của Bệnh Viện.
Một số nhà cấp 4 mang tính tạm thời: Khu nhà ăn – khoa dinh dưỡng, khu để xe máy, khu để xe ô tô tạm thời, khu nhà chờ cho bệnh nhân.
Một số nhà cấp 4 mang tính tạm thời: Khu nhà ăn – Khu dinh dưỡng, khu để xe máy, khu để xe ô tô tạm thời, khu nhà chờ cho bệnh nhân.
Trạm biến áp và phòng giặt máy phát điện, có diện tích là 50m2.
Khu mổ xác chưa có.
- Hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải và trạm xử lý nước thải đã được triển khai xây dựng.
+ Tầng 1:
Bố trí 2 lối vào, 1 lối vào dành cho khu vực cấp cứu, 1 lối vào cho khu vực khám bệnh, hệ thống thang máy, thang bộ nằm về hai đầu của khối nhà. Khai khu vực được liên kết với nhau bằng hành lang trong.
+ Tầng 2 -11:
Ngoài sảnh và cầu thang chính nằm về hai đầu của tòa nhà, các phòng nhân viên phục vụ cho từng tầng như phòng bác sĩ, tiêm, thủ thuật cũng được đặt giữa của hai dãy phòng bệnh nhân để phục vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cho khối bệnh nhân. Khu vực bẩn và kho được đặt về phía bên phải của công trình nằm ở phái sau công trình và cuối gió thuận tiện cho việc chuyên chở.
Bảng 1.1. Quy mô các buồng phòng của Bệnh viện
TT
TÊN ĐƠN VỊ
DIỆN TÍCH
I
KHOA CẤP CỨU (0,5 TẦNG)
780m2
1
Sảnh cấp cứu
58 m2
2
Sảnh Phụ
35 m2
3
Phòng trực cấp cứu
15 m2
4
Phòng sơ cấp cứu
20 m2
5
Phòng siêu âm
18 m2
6
Phòng X quang
18 m2
7
Phòng kỹ thuật
6 m2
8
Phòng lưu cấp cứu + trực + WC
250 m2
9
Phòng y tá trưởng
15 m2
10
Phòng bác sĩ
15 m2
11
Phòng y tá
15 m2
12
Phòng khu dụng cụ thiết bị
15 m2
13
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
KHU VỰC KHÁM BỆNH (0,5 TẦNG)
1
Sảnh khám bệnh
58 m2
2
Trực + chỉ dẫn
15 m2
3
Dịch vụ
58 m2
4
Sảnh ngồi chờ bệnh nhân
58 m2
5
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
II
KHOA SẢN THƯỜNG 1 TẦNG
1
Phòng khám thủ thuật
40 m2
2
Phòng rửa hấp
12 m2
3
Phòng chuẩn bị
12 m2
4
Phòng tiêm
25 m2
5
Phòng giao ban + đào tạo
40 m2
6
Phòng bệnh nhân phục vụ khép kín
35 m2
7
Phòng bệnh nhân khép kín (5 phòng x 58m2)
290 m2
8
Phòng trực
10 m2
9
Phòng trưởng khoa
15 m2
10
Phòng Phó khoa
15 m2
11
Phòng y tá trưởng
15 m2
12
Phòng bác sĩ
15 m2
13
Phòng y tá nam
15 m2
14
Phòng y tá nữ
15 m2
15
Kho sạch
20 m2
16
Kho bẩn
20 m2
17
Phòng vệ sinh+tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
18
Phòng vệ sinh+ tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
III
KHOA ĐẺ ( 1 TẦNG)
1
Phòng bệnh nhân chờ đẻ khép kín (3 phòng x 58 m2)
174 m2
2
Phòng bệnh nhân lưu sau đẻ khép kín (2 phòng x 58m2)
116 m2
3
Phòng sơ sinh
30 m2
4
Phòng siêu âm
30 m2
5
Phòng đẻ: 4 bàn/phòng (3 phòng x 58m2)
174 m2
6
Trực
20 m2
7
Phòng giao ban+đào tạo
40 m2
8
Kho sạch
20 m2
9
Kho bẩn
20 m2
10
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
11
Phòng vệ sinh+ tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
12
Phòng trưởng khoa
17 m2
13
Phòng y tá trưởng
17 m2
14
Phòng nhân viên
20 m2
15
Phòng y tá nam
15 m2
16
Phòng y tá nữ
15 m2
17
Phòng bác sĩ
15 m2
IV
KHOA SƠ SINH (1 TẦNG)
1
Phòng trẻ (6 phòng x 30m2)
180 m2
2
Phòng trẻ cách ly (2 phòng x 30m2)
60 m2
3
Phòng trẻ diện tích nhỏ (1 phòng x 15m2)
15 m2
4
Phòng trẻ diện tích lớn
58 m2
5
Phòng pha sửa
30 m2
6
Phòng máy
45 m2
7
Trức + tiếp nhận
20 m2
8
Phòng thăm trẻ
15 m2
9
Phòng căng – gu – ru khép kín (2phòng x 30m2)
60 m2
10
Phòng trưởng khoa
17 m2
11
Phòng y tá trưởng
17 m2
12
Phòng y tá nam
15 m2
13
Phòng y tá nữ
15 m2
14
Phòng bác sĩ
15 m2
15
Kho đồ
15 m2
16
Phòng giao ban
30 m2
17
Phòng rửa tiệt trùng
30 m2
18
Trức + làm hành chính giấy tờ
58 m2
19
Kho sạch
20 m2
20
Kho bẩn
20 m2
21
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
22
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
V
KHOA SẢN BỆNH LÝ (1,5 TẦNG)
1
Phòng bệnh nhân khép kín (10 phòng x 58m2 )
580 m2
2
Phòng bệnh nhân yêu cầu khép kín
15 m2
3
Phòng khám thủ thật ( 2 phòng x 40m2 )
80 m2
4
Phòng rửa hấp ( 2 phòng x 12m2 )
24 m2
5
Phòng chuẩn bị ( 2 phòng x 12m2 )
24 m2
6
Phòng tiêm
25 m2
7
Phòng trực + tiếp nhận
10 m2
8
Phòng trưởng khoa
15 m2
9
Phòng y tá trưởng
15 m2
10
Phòng bác sĩ ( 2 phòng x 15m2 )
30 m2
11
Phòng khám y tá nam
15 m2
12
Phòng khám y tá nữ ( 2 phòng x 15m2 )
30 m2
13
Phòng trực nhân viên ( 2 phòng x 15m2 )
30 m2
14
Phòng phó khoa
15 m2
15
Phòng hộ lý
15 m2
16
Kho đồ
15 m2
17
Phòng điện tim
15 m2
18
Phòng siêu âm
15 m2
19
Phòng giao ban đào tạo
62 m2
20
Kho sạch
20 m2
21
Kho bẩn
20 m2
22
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
23
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
24
Phòng bệnh nhân nặng khép kín
58 m2
VI
KHOA PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC (1 TẦNG)
1
Phòng bệnh nhân khép kín ( 04 phòng x 580m2 )
232 m2
2
Phòng khám thủ thuật
58 m2
3
Phòng tiêm
25m2
4
Phòng điện tim
15m2
5
Phòng phó khoa
15m2
6
Phòng trưởng khoa
15m2
7
Phòng trực nhân viên
15m2
8
Phòng bác sĩ
15m2
9
Phòng trực giao ban
58m2
VII
KHOA PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC (2,5 TẦNG)
1
Phòng mổ 1 bàn (6 phòng x 42m2)
252m2
2
Phòng một kép (3 phòng x 52m2)
104m2
3
Phòng mổ nhiễm khuẩn
52m2
4
Các phòng đệm + phòng chuẩn bị của các bác sĩ cho 10 phòng mổ
140m2
5
Kho vật liệu tiêu hao
10m2
6
Phòng y tá trưởng
12m2
7
Phòng y tá nam
12m2
8
Phòng y tá nữ
12m2
9
Phòng bác sĩ (2 phòng x 15m2)
30m2
10
Phòng trưởng khoa
15m2
11
Phòng phó khoa
15m2
12
Phòng giao ban
58m2
13
Phòng đào tạo giảng dạy
58m2
14
Phỏng nghỉ
15m2
15
Phòng hồi sức (3 phòng x 58m2)
174m2
16
Phòng hồi tỉnh lớn
85m2
17
Phòng hồi tỉnh nhỏ
52m2
18
Phòng hồi tỉnh nhiễm khuẩn
30m2
19
Kho sạch
20m2
20
Kho bẩn
20m2
21
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47m2
22
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
VIII
TRUNG TÂM HỖ TỢ SINH SẢN (2 TẦNG)
Khu vực IUI
1
Sảnh ngồi chờ
56 m2
2
Trực tiếp nhận
10 m2
3
Các phòng lấy tính chất + WC (3P x 15m2)
45 m2
4
Phòng siêu âm + vệ sinh
15 m2
5
Phòng lọc rửa tinh trùng
40 m2
6
Phòng đưa tinh trùng vào tử cung + vệ sinh
40 m2
7
Phòng bệnh nhân khép kín (3 phòng x 58m2)
174 m2
8
Phòng giao ban
58 m2
9
Phòng nghỉ nhân viên
40 m2
10
Phòng phó khoa + WC
20 m2
11
Phòng trưởng khoa + WC
20 m2
12
Phòng phủ khuẩn nhân viên
12 m2
13
Phòng đệm
20 m2
14
Phòng rửa tay thay quần áo
12 m2
15
Phòng tư vấn
15 m2
16
Phòng tiêm
15 m2
17
Phòng y tá
15 m2
18
Phòng bác sĩ
15 m2
19
Kho sạch
20 m2
20
Kho bẩn
20 m2
21
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
22
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
Khu vực nuôi cấy (IUF)
1
Sảnh ngồi chờ
58 m2
2
Trực tiếp nhận
10 m2
3
Các phòng lấy tính chất + WC (3P x 15m2)
45 m2
4
Phòng lọc rửa tinh trùng
30 m2
5
Phòng siêu âm (2P X 15m2)
30 m2
6
Phòng tư vấn
15 m2
7
Phòng chọc noãn
40 m2
8
Phòng nuôi cấy (2P x 40m2)
80 m2
9
Phòng lưu giữ phôi
40 m2
10
Phòng thiết bị + vệ sinh
30 m2
11
Phòng phủ khuấn nhân viên
12 m2
12
Phòng rửa tay thay quần áo
12 m2
13
Phòng đệm
20 m2
14
Phòng rửa dụng cụ
15
Phòng bệnh nhân khép kín (2 phòng x 58m2)
116 m2
16
Trực tiếp nhận
10 m2
17
Phòng bác sĩ
15 m2
18
Phòng y tá trưởng
15 m2
19
Phòng y tá
15 m2
20
Kho sạch
20 m2
21
Kho bẩn
20 m2
22
Phòng vệ sinh + tắm thay quần áo CBCNV
47 m2
23
Phòng vệ sinh + tắm của bệnh nhân và người nhà BN
47 m2
Hành lang, sảnh, cầu thang
1.2.3.1. Các danh mục máy móc, thiết bị trong bệnh viện
* Trang thiết bị y tế có của bệnh viện
- 5 máy X quang tăng sáng, chưa có máy CT. Scanner
- 7 máy siêu âm đen trắng và 02 máy siêu âm mầu
- 2 dàn máy mổ nội soi phụ khoa
- 13 máy Monitor theo dõi sản khoa và nhi khoa
- Một số máy chuyên ngành hiện đại cho TTHTSS và khối xét nghiệm chuyên ngành: KHVVTT, tủ nuôi cấy sinh học, dàn elisa, máy li tầm.
- Máy sinh hóa, huyết học nhiều thônng số, phân tích tự động,vv
* Các thiết bị thông dụng khác
- Trung tâm sấy hấp giặt là, khử trùng, hoàn chỉnh tương đối hiện đại.
- Chưa có trung tâm tạo O-xy, đủ cung cấp O-xy cho nhu cầu chuyên môn của toàn bệnh viện.
- Máy phát điện (KVA/máy) có công suất đủ cung cấp cho một số khoa phòng cấp cứu của bệnh viện khi mất điện.
- Trạm biến áp mới được cải tạo nâng cấp.
- Hệ thống tổng đài chưa được trang bị điện tử tự động nhảy số.
- Hệ thống máy vi tính được nối mạng và thiếu hoàn thiện đồng bộ; hiện Bệnh viện đã có nhiều máy móc sinh hoạt khác nhau phục vụ cho nhu cầu khám bệnh – chữa bệnh của chuyên môn và nhu cầu làm việc của cán bộ, người lao động.
* Đánh giá