Theo các số liệu thống kê tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh là 3,54% năm từ năm 1999-2009 (theo số liệu thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống trong khu vực thành thị. Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác). Sự gia tăng dân số đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở trong nhân dân: diện tích trung bình nhà ở đã giảm từ 6,2 m²/đầu người vào năm 1977 xuống đến nay còn 4,7m²/đầu người. Với đà phát triển dân số như kể trên, hàng năm thành phố cần xây dựng mới khoảng 12000 – 15000 căn hộ, nhưng tốc độ xây dựng hàng năm như hiện tại chỉ tăng khoảng 0,5 triệu m² (riêng năm 1993 là 1,2 triệu m²). Quỹ nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên thiếu thốn và đắt đỏ, trong khi tốc độ xây dựng nhà mới không theo kịp với tốc độ tăng trưởng dân số (đặc biệt là tăng dân số cơ học).
Qua khảo sát sơ bộ 6 quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì hiện nay có khoảng 46 000 người đang có nhu cầu cấp thiết về nhà ở. Bên cạnh đó thành phố hàng năm vẫn tiếp nhận một lực lượng lớn lao động từ các tỉnh đổ về làm việc và sinh sống. Nhu cầu nhà ở của nhóm này cũng rất lớn. Đó là chưa kể các hộ gia đình bị giải tỏa thuộc các dự án phát triển đô thị cần tái định cư tại những nơi khác. Tình hình đó cho thấy,việc phát triển các khu dân cư ở 5 quận mới ngoại thành, trong đó có Khu đô thị Nam Sài Gòn (một phần thuộc huyện Bình Chánh) nhằm thu hút dân cư từ nội thành, phục vụ cho một số dự án tái định cư và hạn chế làn sóng di dân tự do kéo vào trung tâm thành phố, để các quận ngoại thành phát triển theo quy hoạch là rất cần thiết. Cũng đang có hàng ngàn hộ sống trong các căn nhà lá lụp xụp cần cải tạo, quy hoạch thành các khu dân cư tập trung có cơ sở hạ tầng tốt hơn.
Sự gia tăng dân số tại thành phố Hồ Chí Minh đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở trong mhân dân, nhà ở tại thành phố Hồ chí Minh ngày càng trở nên đắt đỏ theo quá trình phát triển đô thị. Bên cạnh đó, một số chức năng về văn phòng, thương mại tại các khu trung tâm nội thành cũ đang ngày một quá tải, cần thiết phải điều tiết ra các quận mới. Việc đầu tư xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ, đáp ứng một phần yêu cầu giãn dân và chuyển tải một số chức năng từ nội thành ra các quận mới đang ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết.
Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết về nhà ở, hiện nay công ty Cổ phần Đầu tư Phú Mỹ chính thức đề xuất xin được sử dụng đất tại xã Phong Phú,huyện Bình Chánh (thuộc khu chức năng số 13 - Khu Đô Thị Nam Sài Gòn) là nơi có quỹ đất trống còn lớn nhằm mục đích xây dựng khu dân cư.
Việc đầu tư xây dựng khu dân cư Phú Mỹ là phù hợp với quy hoạch và đáp ứng phần nào nhu cầu bức xúc về nhà ở của người dân trong khu vực, và nhu cầu đô thị hóa đang một cao tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, nghị định 21/2008NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Công ty TNHH Blue Ocean tiến hành xây dựng Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM) cho Dự án xây dựng khu dân cư Phú Mỹ và trình UBND Tp. Hồ Chí Minh xem xét, phê duyệt.
122 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường khu dân cư phú mỹ Huyện Bình Chánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
COÂNG TY COÅ PHAÀN ÑAÀU TÖ
VAØ PHAÙT TRIEÅN PHUÙ MYÕ
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ PHÚ MỸ TẠI XÃ PHONG PHÚ, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HCM
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
CÔNG TY COÅ PHAÀN ÑAÀU TÖ
VAØ PHAÙT TRIEÅN PHUÙ MYÕ
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ PHÚ MỸ TẠI XÃ PHONG PHÚ, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HCM
CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN
Giám đốc
CƠ QUAN TƯ VẤN
Giám đốc
Trần Hoàng Trinh
Tô Văn Thịnh
Tp.HCM, tháng 5 năm 2011
................................................................................ xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng khu dân cư Phú Mỹ tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, tp. Hồ Chí Minh được phê duyệt tại Quyết định số......................................................ngày.......tháng........năm 2011 của UBND Tp. Hồ Chí Minh.
Thủ trưởng cơ quan xác nhận
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANCT - An ninh chính trị
BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20 0C trong 5 ngày
BQLDA - Ban quản lý dự án
BTCT - Bê tông cốt thép
COD - Nhu cầu oxy hóa học
CSGT - Cảnh sát giao thông
CTCC - Công trình công cộng
CTNH - Chất thải nguy hại
CTR - Chất thải rắn
CTRSH - Chất thải rắn sinh hoạt
DO - Ôxy hòa tan
DQTV - Dân quân tự vệ
ĐTM - Đánh giá tác động môi trường
KDC - Khu dân cư
KTXH - Kinh tế xã hội
NTSH - Nước thải sinh hoạt
NVL - Nguyên vật liệu
NVQS - Nghĩa vụ quân sự
PCCC - Phòng cháy chữa cháy
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT - Thể dục thể thao
THC - Tổng hydrocacbon
THCS - Trung học cơ sở
TN&MT - Tài nguyên và Môi trường
TSS - Tổng chất rắn lơ lửng
UBND - Ủy ban Nhân dân.
UBMTTQ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
WHO - Tổ chức Y tế thế giới
XLNT - Xử lý nước thải
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo các số liệu thống kê tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh là 3,54% năm từ năm 1999-2009 (theo số liệu thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống trong khu vực thành thị. Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác). Sự gia tăng dân số đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở trong nhân dân: diện tích trung bình nhà ở đã giảm từ 6,2 m²/đầu người vào năm 1977 xuống đến nay còn 4,7m²/đầu người. Với đà phát triển dân số như kể trên, hàng năm thành phố cần xây dựng mới khoảng 12000 – 15000 căn hộ, nhưng tốc độ xây dựng hàng năm như hiện tại chỉ tăng khoảng 0,5 triệu m² (riêng năm 1993 là 1,2 triệu m²). Quỹ nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên thiếu thốn và đắt đỏ, trong khi tốc độ xây dựng nhà mới không theo kịp với tốc độ tăng trưởng dân số (đặc biệt là tăng dân số cơ học).
Qua khảo sát sơ bộ 6 quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì hiện nay có khoảng 46 000 người đang có nhu cầu cấp thiết về nhà ở. Bên cạnh đó thành phố hàng năm vẫn tiếp nhận một lực lượng lớn lao động từ các tỉnh đổ về làm việc và sinh sống. Nhu cầu nhà ở của nhóm này cũng rất lớn. Đó là chưa kể các hộ gia đình bị giải tỏa thuộc các dự án phát triển đô thị cần tái định cư tại những nơi khác. Tình hình đó cho thấy,việc phát triển các khu dân cư ở 5 quận mới ngoại thành, trong đó có Khu đô thị Nam Sài Gòn (một phần thuộc huyện Bình Chánh) nhằm thu hút dân cư từ nội thành, phục vụ cho một số dự án tái định cư và hạn chế làn sóng di dân tự do kéo vào trung tâm thành phố, để các quận ngoại thành phát triển theo quy hoạch là rất cần thiết. Cũng đang có hàng ngàn hộ sống trong các căn nhà lá lụp xụp cần cải tạo, quy hoạch thành các khu dân cư tập trung có cơ sở hạ tầng tốt hơn.
Sự gia tăng dân số tại thành phố Hồ Chí Minh đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu nhà ở trong mhân dân, nhà ở tại thành phố Hồ chí Minh ngày càng trở nên đắt đỏ theo quá trình phát triển đô thị. Bên cạnh đó, một số chức năng về văn phòng, thương mại…tại các khu trung tâm nội thành cũ đang ngày một quá tải, cần thiết phải điều tiết ra các quận mới. Việc đầu tư xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ, đáp ứng một phần yêu cầu giãn dân và chuyển tải một số chức năng từ nội thành ra các quận mới đang ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết.
Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết về nhà ở, hiện nay công ty Cổ phần Đầu tư Phú Mỹ chính thức đề xuất xin được sử dụng đất tại xã Phong Phú,huyện Bình Chánh (thuộc khu chức năng số 13 - Khu Đô Thị Nam Sài Gòn) là nơi có quỹ đất trống còn lớn nhằm mục đích xây dựng khu dân cư.
Việc đầu tư xây dựng khu dân cư Phú Mỹ là phù hợp với quy hoạch và đáp ứng phần nào nhu cầu bức xúc về nhà ở của người dân trong khu vực, và nhu cầu đô thị hóa đang một cao tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, nghị định 21/2008NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Công ty TNHH Blue Ocean tiến hành xây dựng Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM) cho Dự án xây dựng khu dân cư Phú Mỹ và trình UBND Tp. Hồ Chí Minh xem xét, phê duyệt.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)
(1) Cơ sở pháp lý chính để lập đánh giá tác động môi trường dự án
1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006;
2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ Về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
3. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
4. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
(2). Các văn bản pháp lý về dự án
Căn cứ bản đồ hiện trạng vị trí khu đất tai xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh, do Công ty TNHH đo đạc bản đồ Đức Phú lập ngày 17 tháng 12 năm 2002.
Căn cứ hồ sơ điều chỉnh thiết kế quy hoạch chi tiết chia lô tỷ lệ 1/500 một phần Khu dân cư xã Phong Phú (Khu chức năng số 13 - Khu Đô thị Nam Sài gòn), diện tích 27 9269ha, do Công ty TNHH tư vấn khảo sát thiết kế và xây dựng Hoàng Lê lập.
Căn cứ quyết định số 53/QĐ-BQLKN, ngày 3/11/2004 của Trưởng ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu Đô Thị mới Nam thành phố, về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô tỷ lệ 1/500, một phần khu trung tâm công cộng và dân cư lô 13 phía Nam, xã Phong Phú huyện Bình Chánh (Khu chức năng số 13 phía Nam - Đô thị Nam thành phố Hồ Chí Minh).
Căn cứ quyết định số 63/QĐ-BQLKN, ngày 14/09/2006 của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu Đô Thị mới Nam thành phố, về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, Khu dân cư Phú Mỹ, một phần khu dân cư số 13, xã Phong Phú huyện Bình Chánh (Khu chức năng số 13 phía Nam - Đô thị Nam thành phố Hồ Chí Minh).
(3). Các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
1. Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05/2009);
2. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06/2009);
3. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (TCVN 5942 - 1995);
4. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm (TCVN 5944 - 1995);
5. Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949 -1995);
6. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép (TCVN 6772: 2000);
7. Tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt của Bộ Y tế và Bộ KHCN&MT;
(4). Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
- Bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, 1995.
- Bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, 2005.
- Bộ quy chuẩn môi trường Việt Nam, 2008-2009
- Báo cáo dự án đầu tư khu dân cư Phú Mỹ tại xã Phong Phú – huyện Bình Chánh – Tp.HCM.
- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Phong Phú năm 2010 và định hướng năm 2011
- ADB (1990). Environmental Guidelines for Selected Industrial and Power Development Projects.
- Alexander P.Economopoulos, Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, Part 2: Approaches for Consideration in formulating Environmental Control Strategies, WHO, Geneva, 1993.
- World Health Organization, Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution, A guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating Environmental Control Strategies, Geneva, 1993.
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
Phương pháp thống kê
Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực xây dựng KDC Phú Mỹ.
Phương pháp so sánh
Đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.
Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập
Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ quá trình xây dựng và hoạt động của KDC Phú Mỹ theo các hệ số ô nhiễm của WHO.
Phương pháp lập bảng liệt kê và phương pháp ma trận
Phương pháp này sử dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác động môi trường gây ra
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng khu dân cư Phú Mỹ trong suốt quá trình hình thành, xây dựng và hoạt động, đươc thực hiện với các thông tin dưới đây.
Cơ quan chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phú Mỹ
Cơ quan tư vấn báo cáo ĐTM: Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
Ngoài ra, Chủ đầu tư dự án còn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau:
- UBND xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, tp. Hồ Chí Minh;
- UBMTTQ xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, tp. Hồ Chí Minh;
- Viện khoa học công nghệ và quản lý môi trường, trường ĐH Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
Tên và và địa chỉ liên hệ của cơ quan tư vấn:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN BLUE OCEAN
Địa chỉ : Số 12 Nguyễn Văn Bảo, Phường 4, Quận Gò Vấp, Tp. HCM
Điện thoại : 01647.835.546
Đại diện : Tô Văn Thịnh Chức vụ: Giám đốc
Các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM bao gồm:
STT
CHỨC VỤ -
HỌ & TÊN
NƠI CÔNG TÁC/MSSV
1
Ks. Trần Hoàng Trinh
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Phú Mỹ
2
SV.Tô Văn Thịnh
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0811555
2
SV. Trần Thị Bích Trang
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0809479
3
SV. Nguyễn Thị Thuận
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0810731
4
SV. Đặng Thị Thùy
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0810942
5
SV. Lê Thị Diệu Thùy
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0810386
6
SV. Nguyễn Thị Anh Thư
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0811741
7
SV. Nguyễn Thị Thủy
Công ty TNHH Tư Vấn Blue Ocean
0809326
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ PHÚ MỸ
TẠI XÃ PHONG PHÚ, HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HỒ CHÍ MINH
1.2. CHỦ DỰ ÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ MỸ
Địa chỉ : Số 141 Võ Văn Tần, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại : 08.9303787 Fax: 08.9260311
Đại diện là : Ông Trần Hoàng Trinh
Chức vụ : Tổng giám đốc Công ty
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Khu đất có tổng diện tích 278.269 m2 chiếm tỷ lệ 100% nằm trên địa bàn xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, tp. Hồ Chí Minh. Nằm tại vị trí trung tâm Khu dân cư dự kiến phát triển của huyện Bình Chánh.
Khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư Phú Mỹ, có ranh giới địa lý như sau:
Phía Đông-Bắc :giới hạn bởi rạch Bà Lào.
Phía Đông và Đông Nam :giới hạn bởi rạch Chồm.
Phía Ty – Bắc :giáp đường Nguyễn Văn Linh, lộ giới 120m.
Phía Ty – Nam :giới hạn bởi đường dự phóng (tiếp giáp khu Dân cư Công ty Cổ phần Đầu tư kinh doanh nhà.
Bản đồ vị trí dự án được đưa ra trong phụ lục 1.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. HIỆN TRẠNG KHU VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của khu đất quy hoạch xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ là 27.9269ha, chủ yếu có nguồn gốc là đất canh tác nông nghiệp ruộng lúa (đã bạc màu và một phần bị hoang hóa), gò, nghĩa địa, ao hoang và rạch.
Tình hình dân cư
Trong khu đất quy hoạch xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ có khoảng 63 người cư ngụ để canh tác nông nghiệp.
Hiện trạng các công trình kiến trúc
Trong khu đất quy hoạch xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ không có các công trình kiến trúc kiên cố, chỉ có 13 căn nhà lá tạm dùng phục vụ cho việc canh tác nông nghiệp trên khu đất.
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư Phú Mỹ (27 9269 ha) hiện tại gần như chưa có gì.
Giao thông: khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư Phú Mỹ phía Bắc tiếp giáp đuờng Nguyễn Văn Linh lộ giới 120m, đã được đầu tư xây dựng giai đoạn 1. Ngoài ra giao thông nội bộ chủ yếu đường đất và đường mòn, bờ đê, bờ ruộng.
Hệ thống thoát nước mặt và nước bẩn: khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư Phú Mỹ hiện nay chủ yếu là đất nông nghiệp, do đó chưa có hệ thống thoát nước đô thị. Nước mưa tiêu thoát tự nhiên trên đồng ruộng rồi ra rạch Bà Lớn và Rạch Chồm.
Hệ thống cấp nước: Hiện nay, trong khu vực đã có hệ thống cấp nước chạy dọc đường Nguyễn Văn Linh, sát Dự án.
Hệ thống cấp điện: khu đất quy hoạch xây dựng khu dân cư Phú Mỹ hiện nay chủ yếu là đất nông nghiệp, do đó chưa có mạng lưới phân phối điện. Tuy nhiên dọc đường Nguyễn Văn Linh hiện đã có tuyến trung thế 15kv nên thuận lợi về nguồn điện cung cấp cho khu dân cư.
Hiện trạng mạng lưới thông tin - bưu điện: khu vực dự kiến xây dựng khu dân cư hiện là đất nông nghiệp dân cư thưa thớt, chưa có mạng lưới thông tin bưu điện. Tuy nhiên dọc Hương Lộ 7 hiện đã có tuyến cáp điện thoại phân phối treo trên trụ bê tông ,phục vụ một số điện thoại dọc Hương lộ 7. ngoài ra cách khu quy hoạch khoảng 3km, trên Hương Lộ 7 hiện đã có bưu cục cấp 3 Phong Phú và trạm điện thoại Phong Phú.
1.4.2. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
1.4.2.1. Một số định hướng trong quy hoạch xây dựng
Khu vực đầu tư xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ nằm tại vị trí trung tâm Khu dân cư dự kiến phát triển của huyện Bình Chánh.
Khu đất đầu tư xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ hiện là đất canh tác nông nghiệp, trong đó chủ yếu là ruộng lúa năng suất thấp, thuận tiện cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng làm đất ở, để đạt hiệu quả sử dụng cao hơn.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính trong khu chức năng số 13 đã được đầu tư hoàn chỉnh, hiện đại theo dự án khu đô thị Nam Sài Gòn, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh.
Với tầm quan trọng to lớn về vị trí chức năng cùng với hiện trạng thực tế còn nhiều đất chưa dược khai thác sử dụng đúng mức, thì việc đầu tư xây dựng Khu Dân Cư Phú Mỹ thuộc Khu đô thị Nam Sài Gòn, đáp ứng nhu cầu giản dân Thành phố với các tiêu chuẩn tiện nghi của một khu cao cấp, thích ứng với nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Ngoài ra, khu đất đầu tư xây dựng Khu dân cư Phú Mỹ có hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh thành một khu đô thị hiện đại, do đó sẽ rất thuận lợi cho việc quy hoạch đầu tư xây dựng một khu ở mới theo đúng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam được Bộ xây dựng ban hành.
1.4.2.2. Giải pháp bố trí mặt bằng
Tổng diện tích khu đất dự án là 279 269.00 m2 được bố trí xây dựng cho các hạng mục như nhà ở (khu chung cư cao tầng, nhà biệt thự liên lập, nhà biệt thự đơn lập), khuôn viên cây xanh – thể dục thể thao, giao thông, trường tiểu học. Cân bằng sử dụng đất cho dự án được đưa ra trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Cân bằng sử dụng đất cho dự án KDC Phú Mỹ
BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI
STT
Loại đất
Diện tích (m²)
Bình quân (m²ng)
Tỉ lệ (%)
I
ĐẤT DÂN DỤNG
262 291.00
46.87
93.9
1
Đất công cộng: Trường học
11 302.00
2..02
4.05
2
Đất ở
144 376 .400
25.80
51.70
- Biệt thự liên lập
68 267.00
12.20
24.44
- Biệt thư đơn lập
34 134.50
6.10
12.41
- Chung cư
41 974.90
7.50
14.75
3
Đất công viên cây xanh:
37 408.20
6.68
13.40
a) Cây xanh
17 407.10
3.11
6.43
- Cây xanh ven sông
14 057.70
- Cây xanh phân tán
3 349.40
b) Cây xanh tập trung
20 001.10
3.57
7.16
4
Đất giao thông
69 204.40
12.37
24.78
II
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG (Đất giao thông đối ngoại)
16 978.00
3.03
6.1
Tổng cộng
279 269.00
49.90
100.00
Nguồn : Thuyết minh quy hoạch chi tiết KDC Phú Mỹ, 5/2010
Bản đồ bố trí mặt bằng tổng thể của dự án được đưa ra trong phụ lục 1 của Báo cáo.
1.4.2.3. Quy mô dân số dự kiến
Tổng diện tích khu đất: 279 269m² chiếm tỷ lệ 100%, trong đó:
Đất ngoài dân dụng (GT đối ngoại) :16 978,0m² chiếm tỷ lệ 6,1%
Đất dân dụng :262 291m² chiếm tỷ lệ 93,9%
Đất ở :144 376,40 m² chiếm tỷ lệ 51,71%
Nhà biệt thự liên lập : 68 267m² chiếm tỷ lệ 47,28% đất ở
Nhà biệt thự đơn lập : 34 134,5m² chiếm tỷ lệ 23,65% đất ở
Nhà chung cư cao tầng (15 tầng) : 41 974,9m² chiếm tỷ lệ 29,07% đất ở
Đất CTCC (trừơng tiểu học) :11 302m² chiếm tỷ lệ 4,01%
Đất cây xanh :37 408,2m² chiếm tỷ lệ 13,40%
Cây xanh ven rạch :14.057,7m²
Cây xanh khu ở :3 349,4m²
Cây xanh tập trung :20 001,1m²
Đất giao thông nội bộ :69 204,4 chiếm tỷ lệ 24,78%
Quy mô dân số : 5 596 người
Mật độ dân cư : 200 người/ha
Chỉ tiêu sử dụng đất : 46,87 m²/người
Đất ở : 25,80 m²/người
Đất CTCC (trường học) : 2,02 m²/người
Đất cây xanh –TDTT : 6,68 m²/người
Đất giao thông đối nội : 12,37 m²/người
Mật dộ xây dựng chung : 27,6%
Hệ số sử dụng đất : 1,4
Tầng cao xây dựng TB : 5 tầng
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
Chỉ tiêu cấp nước : 250-300l/người/ngày đêm
Chỉ tiêu Thoát nước bẩn : 265l/người/ngày đêm
Chỉ tiêu cấp điện : 1.200-1.500Kw/người/ngày đêm
Chỉ tiêu rác thải : 1 - 1,5kg/người/ngày đêm
1.4.2.4. Các hạng mục công trình
(1). Nhà ở
Nhà ở trong KDC Phú Mỹ bao gồm nhà biệt thự liên lập, nhà biệt thự đơn lập, Chung cư cao tầng.
Nhà biệt thự liên lập (3 tầng):
Số lựơng: 456 lô, kích thuớc điển hình (rộng x dài) 7m x 20m
Diện tích lô đất bình quân: 140m² (các lô góc đường, cạnh không vuông sẽ có diện tích lớn hơn), diện tích xây dựng bình quân 98m²/lô. Diện tích sàn bình quân 294m²/lô
Tầng cao xây dựng: 3 tầng, có mái dốc, sân thượng.
Khoảng lùi: trước tối thiểu 4m so với chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi sau 2m, đến ranh lô đất, khoảng lùi bên giáp đường tối thiểu 2,5m
Các lô góc đường đuợc vạt góc theo tiêu chuẩn xây dựng.
Nhà biệt thự đơn lập (2 tầng):
Số lựơng:133 lô, kích thuớc điển hình (rộng x dài) 12,5m x 20m
Diện tích lô đất bình quân: 250m² (các lô góc đường, cạnh không vuông sẽ có diện tích lớn hơn )
Diện tích xây dựng bình quân: 119m².diện tích sàn bình quân 294m²/lô
Tầng cao xây dựng: 2 tầng, có mái dốc, sân thượng.
Khoảng lùi: trước tối thiểu 4m so với chỉ giới đuờng đỏ, khoảng lùi sau 2m đến ranh lô đất bên giáp đuờng tối thiểu 2,5m
Các lô góc đuờng được vạt theo quy chuẩn xây dựng.
Chung cư: (15 tầng)
Chung cư kết hợp văn phòng, thương mại dịch vụ công cộng, từ tầng 01 đến tầng thứ 3 bố trí các công trình công cộng phục vụ cộng đồng như trường mần non, câu lạc bộ, phòng sinh hoạt văn hoá …. 12 tầng còn lại là tầng căn hộ, mỗi tầng có 06 hộ. Diện tích đất 2 khu chung cư cao tầng 41 974,8m², bố trí 15 block chung cư, tất cả điều 15 tầng, dân số tòan khu chung cư là: 3240 ngừơi, trong đó:
Cụm chung cư I:
Cơ cấu: 01 tầng hầm, 3 tầng TM, dịch vụ, công cộng và12 tầng ở
Diện tích đất : 30 453,4m²
Số lựơng chung cư : 11 Block
Diện tích XD 01 chung cư : 880m²
Diện tích XD 11 chung cư : 9 680m²
Diện tích sàn XD11 chung cư : 145 200m²
Diện tích 03 tầng TM, DV công cộng : 29 040m²
Số lựơng căn hộ trong 01 tầng : 06
Số lựơng căn hộ : 792 căn
Dân số : 2 376 người
Mật độ xây dựng tối đa : 40%
Hệ số sử dụng đất : 4,8
Tầng cao : 15 tầng.
Cụm chung cư II:
Cơ cấu: 01 tầng hầm, 3 tầng TM, dịch vụ, công cộng và12 tầng ở
Diện tích đất : 11 521,5m²
Số lựơng chung cư : 04 Block
Diện tích XD 01 chung cư : 880m²
Diện tích XD 04 chung cư : 3 520m²
Diện tích sàn XD 04 chung cư : 52 800m²
Diện tích 03 tầng TM, DV công cộng : 10 560m²
Số lựơng căn hộ trong 01 tầng : 06
Số lựơng căn hộ : 288 căn
Dân số : 864người
Mật độ xây dựng tối đa : 40%
Hệ số sử dụng đất : 4,6
Tầng cao : 15 tầng
(2). Công viên cây xanh – Thể dục thể