Việc xây dựng một nhà máy xử lí nước thải sẽ góp phần giải quyết vấn đề môi trường nước mặt. Tuy nhiên, công tác thi công không hợp lí, thiết bị không tốt thì chẳng những không đem lại hiệu quả mà còn có những tác dụng bất lợi ngắn hạn và dài hạn, ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường. Những tác động xấu dài hạn là do phương án thiết kế, những tác động ngắn hạn do quản lí thi công công trình. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những tác động có lợi, có hại từ những hoạt động sản xuất của dự án nhà máy xử lí nước thải đến các yếu tố môi trường khi dự án được triển khai. Trên cơ sở đánh giá này, dự án sẽ đề xuất các biện pháp khống chế và giảm nhẹ các tác động có hại đến môi trường.
62 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3049 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi tường nhà máy xử lý nước thải Hưng Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế 3
Bảng 1.2: Chỉ tiêu xử lý nước thải kênh đen theo thực tế 4
Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm 9
Bảng 2.2: Tình trạng sử dụng đất 11
Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất 12
Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực 12
Bảng 2.5: Bề rộng Kênh Đen 13
Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen 13
Bảng 2.7 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng 17
Bảng 2.8 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng 18
Bảng 2.9 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn hoạt động của dự án 18
Bảng 2.10 : Đối tượng, quy mô, thời gian bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án 19
Bảng 2.11 : thành phần các chất trong khói thải ô tô 21
Bảng 2.12: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn, tiện sắt thép 22
Bảng 2.13: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn hoặc cắt kim loại bằng hơi ( g/Fe2O3/lit oxy) 23
Bảng 2.14: Mức độ ồn tối đa cho phép của phương tiện giao thông vận tải đường bộ 23
Bảng 2.15: Tải lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường 24
Bảng 2.16. Tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường 25
Bảng 2.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 25
Bảng 2.18: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động 28
Bảng 2.19: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan tới chất thải trong thời gian hoạt động 30
Bảng 2.20: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động 30
Bảng 2.21: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động 31
Bảng 2.22: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 32
Bảng 2.23: Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải 34
Bảng 2.24: Hệ số phát thải khí thải khi đốt dầu DO 36
Bảng 2.25: Tải lượng khí thải tạo ra từ quá trình đốt dầu DO cho máy phát điện 36
Bảng 2.26: Hàm lượng khí thải tại nguồn từ quá trình đốt DO cho máy phát điện 37
Bảng 2.27: Tác động của các chất ô nhiễm không khí 37
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
BOD : nhu cầu oxy sinh học
COD : nhu cầu oxy hóa học
SS : chất rắn lơ lửng
DO : Nhu cầu oxy hòa tan
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
BVTV : bảo vệ thực vật
UBND : Ủy ban Nhân Dân
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Việc xây dựng một nhà máy xử lí nước thải sẽ góp phần giải quyết vấn đề môi trường nước mặt. Tuy nhiên, công tác thi công không hợp lí, thiết bị không tốt thì chẳng những không đem lại hiệu quả mà còn có những tác dụng bất lợi ngắn hạn và dài hạn, ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường. Những tác động xấu dài hạn là do phương án thiết kế, những tác động ngắn hạn do quản lí thi công công trình. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những tác động có lợi, có hại từ những hoạt động sản xuất của dự án nhà máy xử lí nước thải đến các yếu tố môi trường khi dự án được triển khai. Trên cơ sở đánh giá này, dự án sẽ đề xuất các biện pháp khống chế và giảm nhẹ các tác động có hại đến môi trường.
Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1 Mục tiêu
Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền của khu vực thực hiện dự án.
Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận.
Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lí, kĩ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực
2.2 Nhiệm vụ
Giới thiệu hoạt động của dự án
Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án
Đánh giá dự báo tác động môi trường của dự án
đề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực
Đề xuất, kiến nghị
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Tên dự án
Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hòa
1.2 Chủ dự án
Công trình trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa được hai chính phủ Việt Nam và Vương quốc Bỉ cùng nhau đầu tư xây dựng dựa theo thiết kế của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Gent và Liege – Bỉ (BBV). Ban QLDA 415 có điều chỉnh thiết kế chi tiết của BBV trong quá trình xây dựng cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nhà thầu chính là liên doanh giữa Công ty Balteau (Bỉ) và Tổng Công ty Thủy lợi 4 (VN). Giám sát thi công là Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ (CTC) - Trường Đại học Thủy lợi (VN).
Mục tiêu – nhiệm vụ
Mục tiêu
Mục đích chính
Xây dựng khu xử lý nước thải kênh Đen có diện tích lưu vực 785 ha cho giai đoạn 2003 – 2005 với công suất :
Q = 20.000 m/ngày vào năm 2003
Q = 46.000m3/ ngày vào năm 2020
Chất lượng nước thải sinh hoạt có các thông số:
pH = 6,5 ÷ 9
BOD5 = 180 ÷ 220 mg/l
COD = 200 ÷ 220 mg/l
TSS = 200 ÷ 300 ng/l
Chất lượng nước sau khi xử lí phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 95 với:
BOD5 ≤ 50 mg/l
COD ≤ 100 mg/l
Tổng N ≤ 60 mg/l
N-NH4 ≤ 1 mg/l
Tổng P ≤ 6 mg/l
Tổng SS ≤ 100 mg/l
Coliform ≤ 10.000 MNP/ 100 ml
Mục tiêu phụ
Nghiên cứu đánh giá các đề xuất kĩ thuật và tài chính của các chuyên gia Bỉ, xem xét các yếu tố khả thi hoạc không khả thi của các đề xuất này về các khía cạnh:quy hoạch đô thị, công nghệ và kĩ thuật, các vấn đề vận hành, quản lý cũng như các vấn đề tài chính khác.
Báo cáo khả thi của Việt Nam là căn cứ để UBND Thành phố Hồ Chí Minh trình chính phủ cho phép sử dụng đất cần thiết và vốn đối ứng cho việc thực hiện dự án.
Làm căn cứ cho việc chuẩn bị, phê duyệt, cấp và sử dụng vốn đối ứng của Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án.
Làm căn cứ để cơ quan ban ngành trong thành phố lên kế hoạch hỗ trợ và phối hợp với nhau cùng với Ban Quản Lý dự án 415 để việc thực hiện dự án thuận lợi.
Nhiệm vụ
Khu xử lý cần có vùng cách ly tối thiểu với yêu cầu không khí của vùng dân cư gần khu xử lý không vượt quá tiêu chuẩn về COx, H2S, CH4, NH4.
Không cho phép nước thải thẩm thấu xuống tấng nước ngầm
Không tạo nên những điều kiện thuận lợi cây cỏ , con trùng( ruồi, muỗi) phát triển tràn lan trên các hồ.
Giải quyết vấn đề thoát nước mưa lưu vực kênh Đen và khu vực dân cư trong lưu vực thuộc Bình Tân để tránh úng ngập.
Nguyên liệu – sản phẩm
Trạm xử lí nước thải với nguồn nước đầu vào chủ yếu là nước thải sinh hoạt lấy từ kênh Đen và đầu ra sau xử lí là nước sạch đạt loại B TCVN 5945-1995 với các thông số như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế
Chỉ tiêu
Nước vào
Nước ra
Tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (B)
SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l)
150
22,5
100
BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)
160
25
50
COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l)
200
55
100
NH4+: Ammonia (mg/l)
25
10
Bảng 1.2: Chỉ tiêu xử lý nước thải kênh đen theo thực tế
Chỉ tiêu
Nước vào
Nước ra
2008
Nước ra
1-9/ 2009
TCVN
5945-2005 (B)
SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l)
35
20
20
100
BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)
84
11
11
50
COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l)
185
40
41
80
NH4+: Ammonia (mg/l)
28
9,2
9,2
10
Vị trí của dự án
Trạm xử lí nước thải Bình Hưng Hòa nằm trong “Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị kênh Tân Hóa – Lò Gốm” giai đoạn mở rộng. Trạm được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân có những đặc điểm sau đây:
Vị trí trên bản đồ thành phố
Hình 1.1: vị trí trạm xử lí nước thải trên bản đồ thành phố
Ranh giới
+ Phía Bắc giáp với nghĩa trang Bình Hưng Hòa
+ Phía Tây giáp với khu tái định cư và khu dân cư
+ Phía Đông giáp với kênh Đen
+ Phía Nam giáp với khu dân cư
Sơ đồ mặt bằng
Hình 1.2: Mặt bằng dự án
Quy mô và tiến độ thi công của dự án
Quy mô dự án
+ Tổng kinh phí đầu tư: 131,8 tỷ VNĐ (8,090 triệu USD)
+ Tổng diện tích trạm : 35,4 ha
+ Diện tích các hồ: 22,63 ha
+ Diện tích cây xanh: 5,34 ha
+Công suất thiết kế: 30.000m3/ng.đ
+ Công suất mở rộng (đến năm 2020): 46.000m3/ng.đ
+ Sản lượng bùn: 540 tấn/năm
Trạm bơm
Pump station
Kênh Đen
Den canal
Hồ sục khí
A1
Hồ lắng
S1
Hồ hoàn thiện
M11
Hồ hoàn thiện
M12
Hồ hoàn thiện
M13
Hồ sục khí
A2
Hồ lắng
S2
Hồ hoàn thiện
M21
Hồ hoàn thiện
M22
Hồ hoàn thiện
M23
+ Thời gian lưu nước: 14,4 ngày
Hình 1.3: sơ đồ bố trí hệ thống
Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa tiếp nhận 60% ÷ 80% lưu lượng nước thải của kênh Đen, trên một lưu vực rộng khoảng 785 ha bao gồm nước thải của khoảng 120.000 người và nước thải công nghiệp không được xử lý nằm trong khu vực.
Tiến độ thi công
Công tác đấu thầu thiết kế, thi công và chuẩn bị xây dựng đến tháng 11/2002. Công trình bắt đầu xây dựng từ tháng 8/2004. Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa bắt đầu vận hành có tải từ tháng 30/3/2006 do Ban QLDA 415 quản lý và vận hành. Đến tháng 6/2006, Khu Quản lý Giao thông Đô thị số 1 cùng với Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM tiếp nhận công trình này, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng là Xí nghiệp Vận hành Bảo dưỡng Công trình xử lý nước thải trực thuộc Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM.
Quy trình hoạt động
Công nghệ dùng cho Trạm XLNT Bình Hưng Hòa là hồ sục khí (aeroted lagoon) và hồ ổn định chất thải, mục đích chính của công trình là xử lý một thể tích nước bẩn và nước cống rãnh chảy vào kênh Đen và xây dựng một khu vực giải trí thông qua diện tích mặt nước của các hồ.
Nước thải từ kênh Đen
Hạ lưu kênh Đen
Hố thu – trạm bơm
Kênh lắng cát
Hồ sục khí
Hồ lắng
Sân phơi bùn
Hồ ổn định
Cửa thu nước, SCR thô
Song chắn rác
ventury
Cipolletti
Hình 1.4: sơ đồ quy trình xử lý nước thải của trạm xử lý Bình Hưng Hòa
Thuyết minh: Nguồn nước thải từ kênh Đen sẽ được thu về hệ thống xử lý của nhà máy thông qua hố thu có đặt song chắn rác thô. Tại hố thu, Hệ thống hai bơm trục vít sẽ làm nhiệm vụ bơm nước thải lên kênh lắng cát, trước kênh lắng cát nước thải được cho chảy qua song chắn rác lần hai. Cuối kênh lắng cát, nước thải qua kết quả đo lưu lượng ở hai máng ventury vào hồ sục khí. Sau đó nước thải được dẫn qua hồ lắng thông qua các ống cống đặt thông giữa các hồ. Mỗi năm một lần bùn ở hồ lắng được hút lên và chuyển tới sân phơi bùn. Nước thải sau khi chảy qua hồ lắng sẽ được dẫn tới hồ ổn định ( hồ hoàn thiện) nhờ dòng chảy trọng lực tự nhiên. Cuối cùng hạ lưu kênh Đen là nguồn tiêp nhận nước sau khi đã xử lý.
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án
Đặc điểm môi trường tự nhiên
Địa hình
Địa hình vùng hồi quy biến thiên từ +4,5m dọc theo trục lộ chính như hương lộ 14, đường Âu Cơ, đường Tân Kì-Tân Quý cho đến +2m dọc kênh 19-5. Kênh Đen chạy dọc theo dải đất thấp ở giữa vùng hồi quy là một tuyến thu nước tự nhiên của vùng hồi quy với độ cao trung bình lá 2,1m.
Về địa chất, vùng dự án có những điều kiện tương tự như quận tân Bình - đất phù sa cổ với tải trọng R ≥ 1,6 kg/cm2 (báo cáo địa chất hồ sen Bình Hưng Hòa, tháng 10-1999).
Khí tượng
Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ô nhiễm và các quá trình khác. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhiệt độ giữa các tháng ít biến động. Sự biến thiên nhiệt độ chỉ trong khoảng 5 ÷ 70C :
+ Nhiệt độ trung bình năm: 270C
+ Nhiệt độ cao nhất trong tháng: 350C
+ Nhiệt độ thấp nhất trong tháng: 220C
Chế độ mưa
Mưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội quốc phòng, dân sinh và cả của cộng đồng. Lượng mưa còn ảnh hưởng đến triều cường, khả năng úng ngập…
Lượng mưa trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất:
Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm
Giá trị so sánh
Trạm Tân Sơn Nhất
Lương mưa trung bình năm (mm)
1,935
Lượng mưa cao nhất (mm) trong nhiều năm ( 1980)
2,718
Lượng mưa thấp nhất (mm) trong nhiều năm ( 1958)
1,392
Ngày mưa trung bình hàng năm ( ngày)
159
Chế độ gió
Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn lưu chi phối, mà còn chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các chất ô nhiễm trong không khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm.
Có hai hướng gió chính trong năm:
Từ tháng 1 đến tháng 6 : hướng gió khống chế là Đông Nam với tần số 20 ÷ 40%, gió Đông ( 20%) và gió Nam ( 37%).
Từ tháng 7 đến tháng 12: hướng gió khống chế là Tây Nam. Trong thời kì này vận tốc gió có trị số lớn nhất. Vận tốc gió trung bình là 2 ÷ 3m/s.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô hiễm và sức khỏe con người:
+ Độ ẩm tương đối 75 ÷ 85%
+ Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa mưa) 83 ÷ 87%
+ Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa khô) 67 ÷ 69%
Bức xạ mặt trời
Nắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và làm tăng nhiệt độ mặt đất, nước và không khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên.
Số giờ nắng trong năm của thành phố là ≥ 1.500 giờ, mỗi ngày có khoảng 11,5 ÷ 12,5 giờ nắng và cường độ nắng vào buổi trưa khoảng 100.000 lux trong mùa khô.
Cường độ cao nhất của bức xạ mặt trời trực tiếp là 0,42 ÷ 0,46 cal/cm2/phút vào tháng 2 và tháng 3 và khoảng 0,42 ÷ 0,56 cal/cm2/phút trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12.
Thủy văn
Chế độ thủy văn
Sông ngòi, kênh rạch thành phố được nối kết nối với nhau thành một hệ thống với một quan hệ khăng khít trong chế độ thủy văn và bị ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều của biển Đông.Hàng tháng, có hai thời kì triều cường phụ thuộc chu kì mặt trăng trong các ngày 1, 2, 3 và 14, 15, 17 của âm lịch và hai thời kì triều cường thấp giữa các ngày kể trên.
Hàng ngày có hai thời kì triều xuống và hai thời kì triều lên.
Nước ngầm
Mực nước ngầm của thành phố và của lưu vực hoàn toàn ổn định, với chiều sau trung bình từ 0,9 ÷ 2,2m trong mùa khô đến 0,15 ÷ 0,5 trong mùa mưa. Tuy nhiên, tại các khu vực dọc theo kênh mương và ao hồ, mực nước ngầm thấp hơn mặt đất.
Địa chất công trình
Kết quả khảo sát địa chất công trình đã xác định 07 đơn nguyên địa chất công trình tới độ sâu 5m là:
Lớp 1 – bùn sét chảy: lớp (1) gồm bùn sét màu xám phân phối tứ mặt đất tới độ sâu 0,2m
Lớp 2a – sét pha cát: màu xám vàng. Độ sâu 0,9 ÷ 1,0m, bế dày đạt tới 0,7 ÷ 0,8m.
Lớp 2b – cát pha sét: màu xám, trạng thái chặt vừa. Độ sâu 0,8m, bề dày đạt từ 1,6m
Lớp 3 – đất sét: màu xám đốm vàng, đốm nâu. Độ sâu 2,9m , bề dày đạt từ 1,9 – 2,1m.
Lớp 4 – sét lẫn sạn laterite: màu nâu đỏ. Độ sâu 3,4m, bề dày đạt từ 0,5m.
Lớp 5 – sét: màu xám đốm vàng, trạng thái cứng, tính dẻo trung bình. Độ sâu 4,8m so với bề dày đạt 1,4m.
Lớp 6 – sét pha cát: màu xám, trạng thái cứng. Độ sâu 4,8m cho hết chiều hố khoan.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đặc điểm kinh tế
Công nghiệp: có đến 40 xí nghiệp vừa và nhỏ nằm trong vùng dự án như : nhộm vải, chế biến thực phẩm, tái sinh nhựa, chế biến cao su, sản xuất bột tẩy rửa, bao bì và một số các xưởng sửa chữa cơ khí.
Nước thải công nghiệp: không một xí nghiệp hiện hữu nào có bất cứ một biện pháp xử lí nước thải công nghiệp trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Diện tích đất của quận bao gồm cả đất thổ cư và đất nông nghiệp. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, một số đất nông nghiệp đã chuyển thành đất thổ cư mà đôi khi trái trái với Quy hoạch tổng thể của văn phòng kiến trúc sư thành phố.
Tình trạng sử dụng đất:
Bảng 2.2: Tình trạng sử dụng đất
Tình trạng sử dụng đất
Số mảnh đất
Tỉ lệ
Đất canh tác trực tiếp
78
53,8
Đất cho thuê
52
35,9
Đất bỏ hoang hoặc dùng cho mục đích khác
15
10,3
Tổng
145
100
Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất
Mục đích sử dụng đất
Tỉ lệ
Sản xuất nông nghiệp
95,1
Đsản xuất tiểu thủ công nghiệp
1,2
Đất bỏ hoang
3,7
Tổng
100
Người dân trong vùng dự án sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với tình trạng sản xuất lạc hậu, năng suất thấp. 40% người sử dụng đất không có thu nhập khác ngoài dự án, cuộc sống của họ phụ thuộc vào quỹ đất vốn có.
Đặc điểm xã hội
- Dân cư: vào tháng 4/ 1999 ( tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999) trong lưu vực kênh Đen ( bao gồm các phường 14, 16, 17, 18, quận Tân Bình và một phần Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân) có khoảng 113.273 người với mật độ 144,3 người/ha.
Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực
Mạng lưới thoát nước thải trong khu vực còn thưa thớt với chỉ vài tuyến cống và hiện chưa có 1 trạm xử lý nước thải nào. Các tuyến cống thoát nước thải và nước mưa được trình bày trong bảng 2.4
Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực
Mật độ cống khoảng 15,3m/ha đối với các tuyến cống chính và < 20m/ha đối với toàn bộ hệ thống. Nước thoát trong những cống này cuối cùng được xả ra Kênh Đen. Lòng kênh càng ngày càng hẹp, trong nước thải còn có rác thải, xà bần, ngoài ra còn bị người dân xả bừa bãi xuống kênh nhất là tại những nơi có cầu bắc ngang, những xây cất lấn chiếm.
Bảng 2.5: Bề rộng Kênh Đen
Các đoạn kênh Đen
Chiều rộng trung bình (m)
Chiều sâu trung bình(m)
Đường Độc Lập – Đường An Dương Vương
5 - 6
1,0
Đường An Dương Vương – Tân Kỳ/Tân Quý
5 – 10
1,2
Đường Tân Kỳ/Tân Quý – kênh 19/5
10 - 12
1,5
Việc tiếp nhận khối lượng nước thải và rac thải lớn nên khả năng thoát nước của kênh càng ngày càng bị hạn chế và cản trở dòng chảy gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Việc bảo trì kênh, vệ sinh và nạo vét gặp khó khăn.
Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen
Vận tốc dòng chảy đạt từ 0,122 – 0,206 m/s.
Lưu lượng trong những ngày kiệt nhất: Qmin = 17 540m3/ngày
QTB = 25 000m3/ngày
Qmax = 32 570m3/ngày
Những ngày khác chịu ảnh hưởng của nước mưa nên Qmax = 124 930m3/ngày, tương đương 1,466m3/s
Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong giai đoạn hoạt động từ năm 2005 đến nay được thiết lập trên cơ sở của các văn bản pháp lí hiện hành sau đây
Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định:” các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống.”
Luật bảo vệ môi trường được chủ tịch nước kí sắc lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định chủ tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật bảo vệ môi trường.
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Luật tài nguyên nước 01/1999
Luật tài nguyên nước được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua tháng 01/1999. Mục đích của luật này là nhằm bảo vệ các tài nguyên nước khỏi bị ô nhiễm do các hoạt động dự án.
Điều 4: Quản lý tài nguyên nước: UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành Luật tài nguyên nước.
Điều 13: Bảo vệ chất lượng nước:
Trong kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước và từng địa phương phải có kế hoạch phòng chống ô nhiễm ngồn nước và khôi phục chất lượng nước bị ô nhiễm.
Các cơ sở công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, nông trại không được làm ô nhiễm nguồn nước.
Cấm đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của BTNMT
Điều 14: Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.
Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.
Điều 17: Bảo vệ nguồn nước đô thị.
UBND các cấpphải có quy hoạch tồng thể về xử lý nước thải đô thị, thi hành Luật tài nguyên nước để đảm bảo các tiêu chuẩn về vấn đề xả nước thải được quy định bởi BTNMT.
Phải có giấy phép xả nước thải vào kênh, lòng dẫn và san lấp kênh, dòng dẫn.
Tiêu chuẩn chất lượng nước, không khí
Bộ TNMT đã ban hành rất nhiều tiêu chuẩn về môi trường cho các nguồn nước và các mục tiêu của dự án khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến dự án thoát nước đô thị
Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án
Giai đoạn tiền xây dựng
Nguồn tác động
Nguồn tác động chủ yếu trong giai đoạn này là giải phóng mặt bằng để tr