Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách và hết sức nóng hổi hiện nay, nó đặt ra cho các nhà quản lý, cho xã hội nhiều bài toán khó khăn. Với đề tài “giải pháp giảm ô nhiễm môi trường” nhóm chúng em thật sự có rất nhiều vấn đề muốn chia sẻ cùng cô và các bạn nhưng trong phạm vi thời gian ít ỏi, chúng em chỉ đưa ra một số giải giáp tâm đắc nhất nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường do rác thải y tế hiện nay.
Như chúng ta thấy đến năm 2010, Việt Nam có 1186 bệnh viện với công suất 187843 giường. Chúng là các nguồn thải chất thải nguy hại lớn nhất, phát sinh khoảng 350 tấn chất thải y tế ngày trong đó có 40 tấn chất thải nguy hại/ngày. Thế nhưng khâu phân loại, quản lý, xử lý rác thải, chất thải của các cơ sở y tế là hết sức lỏng lẻo. Hầu hết rác thải y tế chưa được phân theo đúng chủng loại, chưa được khử khuẩn trước khi thải bỏ, không có nhà lưu chứa hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn không đảm bảo vệ sinh và có nguy cơ lây nhiễm ra cộng đồng. Hầu hết được xử lý theo phương pháp truyền thống như chôn lấp ở các bãi rác công cộng, đốt bằng lò thủ công, nguy cơ ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Ngoài ra sự bất cẩn hay cố ý của một số cơ sở y tế mà một lượng lớn rác thải y tế độc hại đang tồn đọng trong môi trường sống của chúng ta làm tăng nguy cơ lây lan các mầm bệnh truyền nhiễm. Vì vậy nhóm chúng em xin trình bày về thực trạng xử lý hiện nay cũng như đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm do rác thải y tế gây ra.
13 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Giải pháp giảm ô nhiễm môi trường của rác thải y tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách và hết sức nóng hổi hiện nay, nó đặt ra cho các nhà quản lý, cho xã hội nhiều bài toán khó khăn. Với đề tài “giải pháp giảm ô nhiễm môi trường” nhóm chúng em thật sự có rất nhiều vấn đề muốn chia sẻ cùng cô và các bạn nhưng trong phạm vi thời gian ít ỏi, chúng em chỉ đưa ra một số giải giáp tâm đắc nhất nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường do rác thải y tế hiện nay.
Như chúng ta thấy đến năm 2010, Việt Nam có 1186 bệnh viện với công suất 187843 giường. Chúng là các nguồn thải chất thải nguy hại lớn nhất, phát sinh khoảng 350 tấn chất thải y tế ngày trong đó có 40 tấn chất thải nguy hại/ngày. Thế nhưng khâu phân loại, quản lý, xử lý rác thải, chất thải của các cơ sở y tế là hết sức lỏng lẻo. Hầu hết rác thải y tế chưa được phân theo đúng chủng loại, chưa được khử khuẩn trước khi thải bỏ, không có nhà lưu chứa hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn không đảm bảo vệ sinh và có nguy cơ lây nhiễm ra cộng đồng. Hầu hết được xử lý theo phương pháp truyền thống như chôn lấp ở các bãi rác công cộng, đốt bằng lò thủ công,… nguy cơ ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Ngoài ra sự bất cẩn hay cố ý của một số cơ sở y tế mà một lượng lớn rác thải y tế độc hại đang tồn đọng trong môi trường sống của chúng ta làm tăng nguy cơ lây lan các mầm bệnh truyền nhiễm. Vì vậy nhóm chúng em xin trình bày về thực trạng xử lý hiện nay cũng như đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm do rác thải y tế gây ra.
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ CHẤT THẢI Y TẾ
Khái niệm
Chất thải y tế là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu... trong các cơ sở y tế. Chất thải y tế nếu không được thu gom, phân loại, xử lý đúng sẽ tạo nên nguy cơ cho sức khỏe và môi trường sống của con người.
Phân loại
Chất thải rắn
Chất thải rắn y tế nguy hại chiếm khoảng 10-25% được chia làm 4 nhóm sau đây:
Chất thải lây nhiễm bao gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao.
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất thường dùng trong y tế, formaldehyde, hóa chất quang hình, kim loại nặng, chất thải dược phẩm và chasats thải gây độc tế bào.
Chất thải phóng xạ.
Bình chứa áp suất.
Nước thải bệnh viện
Nước thải từ các cơ sở y tế bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động chăm sóc và sinh hoạt trong bệnh viện. Nước thải này có thể chứa vi sinh vật, kim loại nặng, hóa chất độc, đồng vị phóng xạ, bên cạnh đó còn có nước mưa không chứa chất gây ô nhiễm..
Mỗi bệnh viện có thể thải ra khoảng 0.4 – 0.95 m3 nước thải trên một giường bệnh trong ngày, tùy thuộc vào khả năng cấp nước, dịch vụ bệnh viện, số lượng bệnh nhân và người nhà v.v. Tuy nhiên, nồng độ chất thải rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (như BOD5), và các chất dinh dưỡng (như Nitơ, phốt pho) trong nước thải bệnh viện có thể không cao như nước thải đô thị. Nồng độ BOD5 thay đổi từ 80-180 mg/l. Lo ngại chủ yếu tập trung vào vi sinh vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây truyền qua nước. Nếu chất thải y tế không được quản lý tốt, nước thải bệnh viện còn chứa nhiều dược phẩm, hóa chất có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của công trình xử lý sinh học.
Nguy cơ của chất thải y tế
Nguy cơ đối với sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong hay ở ngoài bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn. Những nhóm có nguy cơ bao gồm:
- Nhân viên y tế: bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên.
- Bệnh nhân.
- Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.
- Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ như thu gom, vận chuyển rác, giặt là;
- Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải (như bãi rác hoặc lò đốt), bao gồm cả những người nhặt rác.
Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niệm mạc; qua đường hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da, mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẫn. Thương tích do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Một khảo sát của Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế bị thương tích do vật sắc nhọn trong vòng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại (ví dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng thường ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa chất qua đường da, niêm mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn. Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rò thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước.
Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể gây kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng mặt, buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vô tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.
Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột biến gen trong dài hạn.
Nguy cơ đối với môi trường
Nguy cơ đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim loại nặng, phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quang. Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây nhiễm độc nguồn nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải lâm sàng, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD.
Nguy cơ đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn.
Nguy cơ đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit, thường là HCl and SO2. Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I..) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. như hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành dioxins, một loại hóa chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.
Những nguy cơ môi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe con người trong dài hạn.
Sự nhạy cảm của cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhậy cảm với những tác động thị giác của chất thải giải phẫu, trong khi đó, việc vận hành kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải gây khó chịu cho nhà dân xung quanh.
Những nguy cơ liên quan tới xử lý và tiêu hủy không phù hợp
Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn
Chất thải rắn, nếu không được xử lý và tiêu hủy đúng cách có thể gây ra các tác động tiêu cực tới môi trường và sức khỏe con người như ở trên đã mô tả. Vận hành và bảo dưỡng kém lò đốt có thể dẫn đến xả ra khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm như các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cat-min), bụi, axid HCl, SO2, CO, NOx và cả dioxin/furans. Hai khảo sát do Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường thực hiện năm 2003 và 2008 thấy rằng nồng độ dioxin trong khí thải lò đốt rác y tế cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, và hầu hết các lò đốt đang thải ra khói đen gây ô nhiễm không khí trong quá trình vận hành. Tiêu hủy an toàn tro lò đốt cũng là một vấn đề bởi vì các chất gây ô nhiễm trong tro có thể là ô nhiễm đất và nguồn nước.
Xử lý nước thải
Thu gom, xử lý, tiêu hủy nước thải và bùn thải không đúng cách có thể dẫn tới ô nhiễm nguồn nước bởi vi sinh vật gây bệnh, dẫn đến các bệnh lây truyền qua đường nước và lan truyền các bệnh do ký sinh trùng. Vận hành và bảo dưỡng kém là các vấn đề lớn nhất trong xử lý nước thải, cũng như việc tiêu hủy bùn không chính xác có thể dẫn đến ô nhiễm đất, nước mặt và nước ngầm.
Tiêu hủy hóa chất
Các chât thải hóa học đổ vào trong hệ thống cống có thể có tác động không mong muốn tới vận hành của công trình xử lý sinh học hoặc gây độc đối với hệ sinh thái của nguồn tiếp nhận. Các vấn đề tương tự cũng xảy ra khi đổ xuống cống các chất thải dược phẩm bao gồm kháng sinh, kim loại nặng như thủy ngân, phenol, chất dẫn xuất, hóa chất khử khuẩn.
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP GIẢM Ô NHIỄM DO CHẤT THẢI Y TẾ
Phân loại chất thải tại nguồn
Tại nguồn, chất thải rắn sẽ được phân loại vào các túi nilon và thùng đựng rác được mã màu. Hộ lý hoặc công nhân vệ sinh môi trường sẽ thu gom và vận chuyển rác thải tới nơi lưu giữ tạm thời để lưu giữ tối đa trong 48 giờ. Nếu cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại có sẵn trong tỉnh/thị trấn, chất thải nguy hại sẽ được vận chuyển tới đó để xử lý tập trung. Chỉ khi nào bệnh viện không thể tiếp cận được với cơ sở xử lý và tiêu hủy tập trung hoặc theo cụm, chất thải nguy hại mới được xử lý và tiêu hủy tại chỗ. Chất thải thông thường sẽ được công ty môi trường đô thị vận chuyển tới bãi rác để tiêu hủy. Chất thải có thể tái chế sẽ được bán cho cơ sở tái chế có giấy phép hành nghề. Phương án quản lý an toàn chất thải rắn y tế được trình bày trong hình dưới đây:
Khu vực lưu giữ
Phải có khu vực riêng cho công tác lưu giữ chất thải tạm thời tránh xa khu vực sinh sống của người dân nhằm phòng trừ lây nhiễm trong thời gian chờ xử lý.
Phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển nội bộ
Các bệnh viện phải mua sắm phương tiện để phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại. Những phương tiện này bao gồm túi đựng rác, thùng rác các cỡ và phương tiện vận chuyển có bánh xe có các cấu hình chuẩn. Chúng được đề xuất trong kế hoạch quản lý chất thải y tế của tỉnh và của cơ sở, được Sở Y tế và bệnh viện thuộc dự án mua sắm.
Xe vận chuyển bên ngoài bệnh viện
Cần mua sắm xe vận tải chất thải nguy hại từ bệnh viện tới cơ sở xử lý tập trung. Tuy nhiên, chỉ có những bệnh viện không thể tiếp cận được với dịch vụ vận chuyển bên ngoài hoặc bệnh viện đang xử lý chất thải cho các cơ sở khác mới được nhận hỗ trợ này.
Công nghệ xử lý rác thải
Khuyến khích các bệnh viện áp dụng công nghệ xử lý thân thiện với môi trường. Phải hỗ trợ kinh phí cho các bệnh viện sử dụng công nghệ không đốt, công nghệ lò hấp…. Cần có một thực đơn công nghệ phù hợp với danh mục các công nghệ không đốt kèm theo tính toán chi phí cụ thể.
Phải có nguồn vốn để nâng cấp các lò đốt cũ (ví dụ lắp đặt thêm thiết bị xử lý khí thải hay nâng cao ống khói) chỉ trong trương hợp lò đốt đáp ứng được một số tiêu chí nghiêm ngặt theo quy định.
Bảng ưu, nhược điểm của một số công nghệ xử lý chất thải rắn y tế:
Công nghệ
Ưu điểm
Nhược điểm
Chi phí
(thời điểm 2010)
Công nghệ không đốt
Máy
cắt
kim tiêm
- Ngăn ngừa tái sử dụng kim tiêm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế
- Kim tiêm cần được xử lý tiếp sau khi cắt và phân loại
- Chi phí đầu tư:
2-80 USD
- Vận hành được
200,000 lần cắt .
Máy
hủy
kim tiêm
- Khử khuẩn và phá hủy kim tiêm bằng điện
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế
- Cần có điện
- Gốc kim tiêm vẫn còn sau khi hủy
- Chi phí đầu tư:
100 – 150 USD
Đóng rắn
- Có thể áp dụng cho chất thải hóa học và chất thải dược phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Không áp dụng cho các loại chất thải khác
- Chi phí đầu tư cho
xi măng và cát
Hố chôn xi măng
- Có thể áp dụng cho chất thải sắc nhọn và chất thải bệnh phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Đòi hỏi đất và khoảng trống
- Tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm nếu thiết kết và xây dựng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư:
100–200 USD/m3
Chôn lấp hợp
vệ sinh
- Tương đối an toàn nếu hạn chế được tiếp cận và thẩm thấu qua thành hố chôn
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp
- Chỉ áp dụng cho bệnh viện ở miền núi hoặc nông thôn
- Chi phí đầu tư:
nhân công, mái che,
hàng rào
Khử khuẩn bằng
hơi nước
(lò hấp)
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Công nghệ phổ biến trong bệnh viện
- Không phù hợp đối với chất thải giải phẫu, chất thải dược phẩm và chất thải hóa học và những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
500 – 50,000 USD
- Chi phí vận hành:
0.33 USD/kg
Khử khuẩn bằng
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất thải giải phẫu, chất thải dược phẩm và chất thải hóa học và những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
70,000 – 50,000 USD
- Chi phí vận hành:
0.33 USD/kg
Khử khuẩn bằng hơi nước kết hợp
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất thải giải phẫu, chất thải dược phẩm và chất thải hóa học và những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
180,000 – 250,000 USD
- Chi phí vận hành:
0.33 USD/kg
Khử khuẩn hóa học
- Hiệu suất khử khuẩn cao, đặc biệt là chất thải lây nhiễm dạng lỏng
- Giảm thể tích chất thải nếu kèm theo máy nghiền
- Một số hóa chất khử khuẩn không đắt
- Không phù hợp đối với chất thải giải phẫu, chất thải sắc nhọn, chất thải dược phẩm và chất thải hóa học
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Hóa chất nguy hại có thể gây ô nhiễm môi trường
- Chi phí vận hành
cho hóa chất khử khuẩn
Công nghệ thiêu đốt
Lò
đốt
một buồng
- Hiệu suất khử khuẩn tốt
- Giảm đáng kể thể tích và khối lượng chất thải
- Không cần công nhân vận hành có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí
- Không hiệu quả đối với các hóa chất và thuốc chịu được nhiệt độ cao
- Chi phí đầu tư:
1000 – 15000 USD
- Chi phí vận hành:
0.6 USD/kg hoặc đắt hơn
Lò
đốt
hai buồng (lò đốt nhiệt phân)
- Phù hợp với tất cả chất thải lây nhiễm, hầu hết chất thải hóa học và chất thải dược phẩm
- Giảm đáng kể khối lượng và thể tích chất thải
- Không phá hủy được toàn bộ chất thải gây độc tế bào
- Chi phí đầu tư tương đối cao
- Chi phí vận hành cao
- Đòi hỏi công nhân có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí nếu vận hành và bảo dưỡng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư:
20,000 – 100,000 USD
- Chi phí vận hành:
0.6 USD/kg hoặc đắt hơn
Các công nghệ có thể áp dụng cho công trình xử lý nước thải bệnh viện:
Công trình xử lý
Các phương án công nghệ
Bể tự hoại
Bể tự hoại đơn giản
Bể tự hoại vách ngăn mỏng
Bể tự hoại vách ngăn mỏng có lọc kỵ khí
Thiết bị chắn rác
Song, màn chắn rác
Thiết bị chắn rác vận hành cơ giới
Xử lý sinh học trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí
Xử lý sinh học gắn kết
Lọc sinh học nhỏ giọt
Lọc sinh học ngập nước
Đĩa sinh học
Xử lý sinh học lơ lửng
Bể aeroten trộn
Aeroten thổi khí kéo dài
Xử lý gián đoạn theo mẻ
Mương oxi hóa
Loại bỏ các chất dinh dưỡng
Kỵ khí – Thiếu khí – Hiếu khí (AAO)
AOAO
Các phương pháp khác
Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
Bãi lọc ngập nước
Hồ sinh học hiếu khí, kỵ khí hoặc tùy tiện
Khử khuẩn
Bằng Clo
Bằng tia cực tím
Bằng Ozon
Xử lý bùn
Ngăn nén bùn
Bể metal
Công trình làm khô bùn
Tiêu hủy sau cùng
Hóa chất nguy hại như tro lò đốt hoặc hóa chất chứa nhiều kim loại nặng phải được chôn lấp an toàn trong các hố chôn xi măng, hoặc vận chuyển tới bãi chôn lấp đặc biệt dành cho chất thải nguy hại. Bùn của hệ thống xử lý nước thải vốn được xem là chất thải nguy hại cần được nạo vét định kỳ và tiêu hủy bởi công ty tiêu hủy chất thải có giấy phép và đủ phương tiện chuyên dụng. Các chất thải có thể tái chế như nhựa, bìa các tông, hộp kim loại phải được bán cho cơ sở tái chế có giấy phép hành nghề. Để đảm bảo tiêu hủy và tái chế an toàn chất thải, bệnh viện phải ký hợp đồng với các công ty có giấy phép hành nghề quản lý chất thải và phải thiết lập hệ thống hồ sơ chất thải để theo dõi chất thải từ lúc phát sinh tới khi tiêu hủy cuối cùng. Tất cả nhân viên và công nhân có liên quan cần được nâng cao nhận thức và được tập huấn để thực hiện nhiệm vụ của họ.
Thu gom và xử lý nước thải
Hình sau đây mô tả sơ đồ quản lý nước thải bệnh viện:
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải bệnh viện cần phù hợp với “Quy chuẩn hệ thống thoát nước trong nhà” và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 về thiết kế hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải bên ngoài và dự thảo Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế, vận hành, bảo dưỡng các công trình xử lý nước thải bệnh viện. Nước thải đầu ra sau xử lý phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7382:2004-chất lượng nước – nước thải bệnh viện – tiêu chuẩn thải.
Các bệnh viện dự án ở khu vực thành thị nên lựa chọn sơ đồ công nghệ kết hợp xử lý bậc một phân tán với xử lý sinh học tập trung. Các bệnh viện có quỹ đất rộng hoặc nằm ở vùng nông thôn được khuyến khích áp dụng công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên để giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Khâu khử khuẩn nước thải có thể thực hiện bằng clo, ô zôn, hoặc tia cực tím. Bùn thải được xem là chất thải nguy hại cần được nạo vét và tiêu hủy bởi công ty quản lý chất thải hoặc được tiêu hủy tại chỗ bằng sân phơi bùn, thiết bị làm khô bùn. Một hệ thống xử lý nước thải có thể áp dụng một hoặc nhiều phương án xử lý sinh học, miễn là nước thải đầu ra đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7382:2004 và hệ thống đó phải phù hợp với điều kiện của bệnh viện.
Vận hành và bảo dưỡng
Cần phải có các biện pháp để đảm bảo vận hành và bảo dưỡng hợp lý các công nghệ đã đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời phải vận hành hết công suất các công nghệ đó để đem lại hiệu quả lớn nhất. Phải có một đội ngũ kĩ sư chuyên dụng cho công tác vận hành và bảo dưỡng.
An toàn lao động và phương tiện phòng hộ cá nhân
Phải mua sắm đủ phương tiện phòng hộ cá nhân cho các nhân viên tham gia vào thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy chất thải y tế. Song song vào đó phải đào tạo về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong hậu cần nội bộ được lồng ghép vào trong các lớp tập huấn cơ bản dành cho nhân viên hỗ trợ, trong khi đó, đào tạo sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong vận chuyển bên ngoài, xử lý, tiêu hủy được lồ