Báo cáo Hệ thống viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh

Với sự phát triển của ngành Viễn thông quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng, cùng với sự phát triển của công nghệ như điện tử, tin học , quang học. đã đẩy mạnh sự phát triển của của công nghệ thông tin . Sự phát triển của hệ thống thông tin đã trở thành vấn đề bức thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới , để hỗ trợ cho nền kinh tế được phát triển một cách thuận lợi. Một trong các thành phần quan trọng trong hệ thống viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX. Do đó trong thời gian thực tập, chúng em xin chọn mảng thực tập là: - Hệ thống truyền dẫn SDH trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh - Tổng đài điện tử nội bộ trong đường sắt. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Cảnh Minh và các cán bộ công nhân viên bên công ty thông tin tín hiệu đương sắt Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập này.

docx56 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2854 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hệ thống viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Kính gửi: Trường đại học Giao thông Vận tải Công ty thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội nhận xét về việc thực tập của nhóm sinh viên: Chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông như sau: 1. Thời gian thực tập: 2. Nội dung thực tập và kết quả đạt được: 3. Ý thức chấp hành nội quy của đơn vị: 4. Điểm số đánh giá (Thang điểm 10): Ngày ..... tháng .... năm Tổng công ty ĐS Việt Nam Công ty TTTH ĐS Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển của ngành Viễn thông quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng, cùng với sự phát triển của công nghệ như điện tử, tin học , quang học... đã đẩy mạnh sự phát triển của của công nghệ thông tin . Sự phát triển của hệ thống thông tin đã trở thành vấn đề bức thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới , để hỗ trợ cho nền kinh tế được phát triển một cách thuận lợi. Một trong các thành phần quan trọng trong hệ thống viễn thông là hệ thống truyền dẫn SDH và các tổng đài nội bộ PBX. Do đó trong thời gian thực tập, chúng em xin chọn mảng thực tập là: - Hệ thống truyền dẫn SDH trong thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội – Vinh - Tổng đài điện tử nội bộ trong đường sắt. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Cảnh Minh và các cán bộ công nhân viên bên công ty thông tin tín hiệu đương sắt Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện cho chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Hà nội tháng 1 năm 2011 MỤC LỤC Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2 MỤC LỤC........................................................................................................................ 3 CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH ................................ 5 1.1 Tổng quan về SDH .................................................................................................5 1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH ........................................................................................5 1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh .....................................................................................5 1.1.3 Cấu trúc khung SDH .......................................................................................8 1.1.4 Các cơ chế bảo vệ .........................................................................................10 1.1.5. Các phần tử của mạng SDH ........................................................................12 1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh..................... 15 1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH .................................................................................15 1.2.2 Hệ thống quản lý. .........................................................................................16 1.2.3 Cơ chế dự phòng của mạng..........................................................................17 1.3 Thiết bị truyền dẫn SDH ......................................................................................18 1.3.1 Giá trính S9(600x600x2200mm) ..................................................................18 1.3.2 Thiết bị 1660SM ...........................................................................................19 1.3.3 Thiết bị 1650 SMC........................................................................................24 1.3.4 Thiết bị 1640 FOX. .......................................................................................27 1.3.5 Thiết bị kết nối chéo 1515 CX-C .................................................................29 1.3.6 Thiết bị ghép kênh 2Mbps: 1511BA .............................................................31 1.3.7 Thiết bị quản lý phần tử mạng nội bộ 1353 AC............................................34 CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VỀ TỔNG ĐÀI .................................................................... 36 2.1 Tổng quan về tổng đài ..........................................................................................36 2.1.1 Khái niệm tổng đài. .......................................................................................36 2.1.2 Vị trí của hệ thống tổng đài chuyển mạch trong mạng viễn thông: ..............36 2.1.3 Xu hướng sử dụng, ưu điểm tổng đài nội bộ: ...............................................38 2.2 Sơ đồ kết nối và hoạt động của hệ thống tổng đài của công ty TTTH đường sắt. ....................................................................................................................................40 2.3 Tổng đài MATRA 6550 IP PBX..........................................................................41 2.3.1 Cấu trúc cứng của tổng đài MATRA 6550 IP PBX......................................41 2.3.2 Quản lý phần mềm hệ thống .........................................................................46 2.3.3. Kiểm tra xử lý các lỗi cơ bản .......................................................................48 2.4. Tổng đài Trung kế Definity.................................................................................48 2.4.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài definity: ...................................................48 2.4.2 Phần mềm hệ thống tổng đài:.......................................................................51 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53 Phụ lục 1: Sơ đồ hệ thống truyền dẫn SDH Hà Nội Vinh ............................................. 54 Phụ lục 2: Sơ đồ phòng quản lý mạng ........................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 56 CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SDH HÀ NỘI- VINH 1.1 Tổng quan về SDH 1.1.1 Các tiêu chuẩn SDH Tiêu chuẩn mới xuất hiện lần đầu tiên là SONET do công ty Bellcore (Mỹ) đưa ra, được chỉnh sửa nhiều lần trước khi trở thành tiêu chẩn SDH quốc tế. Cả SDH và SONET được giới thiệu rộng rãi giữa những năm 1988 và 1992. SDH được định nghĩa bởi Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI), được sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới. Nhật Bản và Bắc Mỹ cũng xây dựng các tiêu chuẩn về SDH riêng. SONET do Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ phát triển và được ứng dụng ở Bắc Mỹ. Tín hiệu SONET Tốc độ bit (Mbit/s) Tín hiệu SDH Dung lượng SONET Dung lượng SDH STS-1, OC-1 51,840 STM-0 28DS1, hoặc 1 DS-3 21E1 STS-3, OC-3 155,520 STM-1 84DS-1, hoặc 3DS-3 63E1, hoặc 1E4 STS-12, OC-12 622,080 STM-4 336DS-1, hoặc12DS-3 252E1, hoặc 4E4 STS-48, OC-48 2488,320 STM-16 1344DS-1, hoặc 48DS-3 1008E1, hoặc 16E4 STS-192, OC-192 9953,280 STM-64 5376DS-1, hoặc 192DS-3 4032E1, hoặc 64E4 Bảng 1: Phân cấp đồng bộ SDH/SONET 1.1.2 Nguyên tắc ghép kênh Hệ thống số đồng bộ được hình thành từ các hệ thống cận đồng bộ khác nhau, các hệ thống cận đồng bộ này có thể thuộc hệ Châu Âu hoặc Bắc Mỹ. Đầu vào của các hệ thống đồng bộ cơ sở là các luồng cận đồng bộ có tốc độ bít khác nhau, được ghép lại thành nhiều bước, mỗi bước lại được đưa vào các bit điều khiển, quản lý và phối hợp tốc độ. Khi đó, đầu ra được một luồng đồng bộ cơ sở. Các luồng đồng bộ cơ sở được nâng lên N lần thành các luồng đồng bộ cấp N. Cấu trúc bộ ghép SDH được trình bày trong khuyến nghị G.709 của CCITT. sau Hình 1.1 : Cấu trúc bộ ghép SDH G.709 ITU-T Các chữ số trong hình này liên quan đến các tốc độ truyền dẫn cận đồng bộ như C11 Tương ứng với 1554 Kbit/s C12 Tương ứng với 2048 Kbit/s C21Tương ứng với 6312 Kbit/s C22 Tương ứng với 8448 Kbit/s C31 Tương ứng với 34368 Kbit/s C32 Tương ứng với 44736 Kbit/s C4 Tương ứng với 139264 Kbit/s Chữ số đầu tiên đại diện cho mức phân cấp truyền dẫn như quy định trong G702- "Tốc độ bit của các cấp truyền dẫn số", và chữ số thứ hai đặc trưng cho tốc độ thấp hơn (1) và cao hơn (2). Còn chữ số 4 là mức thứ 4, bằng 140 Mbit/s có trong tiêu chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ. Các khối có ký hiệu và chức năng sau đây: • C-n: (n = 1-->4) là các contener: Phần tử này có kích thước đủ để chứa các byte tải trọng thuộc một trong các luồng cận đồng bộ. • VC-n: là các contener ảo: - Contener ảo cơ sở (n = 1,2): gồm một C-n (n = 1,2) đơn cộng thêm các byte mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n này và gọi là POH. - Contener ảo bậc cao hơn VC-n (n = 3,4): gồm một C-n (n = 3,4) đơn và tập hợp các nhóm khối nhánh (TUG-2S) hoặc một tập của TU-3S cùng với các byte mang thông tin điều khiển và giám sát tuyến nối hai VC-n và được gọi là POH. Con trỏ được sử dụng để tìm các phần khác nhau của AU và TU gọi là container ảo VC. Con trỏ AU xác định ở VC bậc cao hơn và con trỏ TU xác định ở VC bậc thấp hơn. Ví dụ AU-3 gồm VC-3 cộng với một con trỏ, TU-2 gồm VC-2 cộng với một con trỏ. Một VC là một thực thể tải chạy trên mạng được tạo ra và hủy đi ở điểm kết cuối dịch vụ hoặc ở gần điểm đó. Các tín hiệu lưu lượng PDH được ánh xạ tới các container với kích thước phù hợp với yêu cầu băng thông, sử dụng các bit đơn để bám tốc độ đồng hồ khi cần thiết. Các POH được thêm vào sau đó cho mục đích quản lý, tạo một VC. Phần mào đầu này được bỏ đi sau khi VC bị hủy và tín hiệu gốc ban đầu được tái tạo lại. Mỗi tín hiệu PDH được ánh xạ vơi VC của nó, và các VC với cùng kích thước không đáng kể được ghép lại bằng cách chèn byte tạo thành tải SDH. • TU-n (n = 1,2,3) là khối nhánh: gồm một VC cộng thêm một con trỏ khối nhánh. Con trỏ khối nhánh chỉ thị sự đồng bộ pha của VC-n đối với POH của VC mức cao hơn tiếp theo. Con trỏ khối nhánh có vị trí cố định so với POH mức cao hơn. • AU-3S (S = 1 hoặc 2) và AU-N (N=4): gồm một VC bậc cao cộng thêm con trỏ khối quản lý. Con trỏ khối quản lý có vị trí cố định trong khung STM-1 và thể hiện quan hệ về pha của VC bậc cao hơn. 1.1.3 Cấu trúc khung SDH 1.1.3.1 Cấu trúc chung Tín hiện SDH bao gồm một tập các byte 8 bit được tổ chức và biểu diển dưới dạng một cấu trúc khung. Trong khung đó , các byte đều được định vị một cách rỏ ràng trong mối quan hệ với khung. Cụ thể, mỗi khung trong luồng tin hiệu nối tiếp có thể được biểu diễn bằng một bảng gồm N hàng và M cột. Byte đầu tiên ở hàng 1 cột 1 là byte đánh dấu khung, nó cho phép định vị các byte khác trong khung một cách dễ dàng. Hình 2.2 : Cấu trúc khung SDH 1.1.3.2 Cấu trúc khung STM-1, STM-N Khung STM-1 là khung cơ bản nhất của SDH. Khung STM-1 bao gồm 2430 bytes và thường được chia làm hai vùng, tương ứng với 9 hàng x 270 cột. Độ dài khung là 125 µ s, tương ứng với tần số của khung là 8000 Hz. Tốc độ truyền dẫn của một byte trong khung là 64 Kbit/s. Khung STM-1 gồm 3 khối: • Khối trọng tải Payload • Khối con trỏ AU • Khối SOH Các byte trong khung STM-1 được truyền từng hàng một và truyền từ trái sang phải, bắt đầu từ hàng thứ nhất và cột thứ nhất. Như vậy, sau 9 byte SOH (trừ hàng 4 là 9 byte AU) là 261 byte tải trọng được truyền xen kẽ. • Phần điều khiển SOH: gồm có 8x9 byte, gồm các byte cần thiết cho dịch vụ như từ mã đồng bộ khung, các byte bổ sung để giám sát, điều khiển và quản lý. • Phần trọng tải : các tín hiệu phân nhánh, các tín hiệu POH trong khuyến nghị G.703 của CCITT từ 2 Mbit/s đến 140 Mbit/s được truyền tải trong cùng tải trọng gồm có 9x261 byte. • Phần con trỏ: Quan hệ thời gian giữa trọng tải và khung STM-1 được ghi lại nhờ con trỏ, ngoài ra nó còn định vị các tín hiệu phân nhánh ở trong khối tải trọng. Do đó, sau khi diễn giải con trỏ một cách thích hợp thì có khả năng truy nhập tới từng kênh của người sử dụng độc lập ở bất kỳ thời điểm nào, mà không cần tách luồng STM-1. Con trỏ ở hàng thứ tư, cột từ 1€ 9 gọi là con trỏ vùng A, còn con trỏ ở hàng 1€ 3 và cột 11€14 gọi là con trỏ vùng B. Khung STM- 1 có độ dài 125ms, có tần số là 8000 Hz, như vậy được truyền 8000 lần/s. Do đó, tốc độ bit của tín hiệu STM-1 là : 8000 x 9 x 270 x 8 = 155520 kbit/s Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách chèn byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu của STM-1 và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp. 1.1.4 Các cơ chế bảo vệ Hình 1.3: Cấu trúc khung STM-1 1.1.4.1 Bảo vệ tuyến tính Đây là hình thức dự phòng đơn giản nhất, còn gọi là bảo vệ 1+1. ở đây, mỗi đường làm việc được bảo vệ bởi một đường bảo vệ. Việc chuyển sang đường bảo vệ xảy ra khi xác định được lỗi như là mất tín hiệu LOS. Cấu trúc 1+1 là dự phòng 100% khi mỗi đường làm việc có một đường bảo vệ. Nhưng do vấn đề kinh tế, nên người ta thường sử dụng cơ cấu 1:N, nhất là những đường truyền có khoảng cách xa. Theo cách này, vài đường làm việc được bảo vệ bằng một đường dự phòng. Các đường dự phòng có thẻ sử dụng cho các lưu lượng có độ ưu tiên thấp và có thể bị ngắt đi khi đường dự phòng thay thế cho các đường làm việc bị lỗi. Cơ cấu bảo vệ 1+1 và 1:N được tiêu chuẩn hóa trong khuyến nghị G.783 của ITU-T. Hình 1.4 : Sơ đồ bảo vệ tuyến tính 1.1.4.2. Bảo vệ mạch vòng Bảo vệ mạch vòng có nhiều ưu điểm hơn so với bảo vệ tuyến tính. Một mạch vòng bảo vệ là cách đơn giản nhất và hiệu quả nhất khi có một số phần tử mạng liên kết với nhau. Có nhiều cơ cấu bảo vệ được dùng cho loại mạng này, song chỉ có một số cơ cấu được tiêu chuẩn hóa theo khuyến nghị G.841 ITU-T. Có 2 loại cơ cấu mạch vòng là vòng đơn hướng và vòng hai hướng. Mạch vòng đơn hướng Hình 1.5 : Mạch vòng bảo vệ đơn hướng Trên hình thể hiện cách thức cơ bản của mạch vòng bảo vệ đơn hướng.Giả sử có sự gián đoạn thông tin giữa 2 phần tử mạng A và B, hướng Y không bị ảnh hưởng bởi sự cố này. Tất nhiên, một đường thứ hai được thiết lập cho hướng X. Do đó, kết nối này được chuyển sang đường thứ hai trong phần tử mạng A và B. Còn hai phần tẻ khác, C và D được chuyển qua đường dự phòng. Thủ tục này gọi là chuyển đường thẳng. Một cách khác đơn giản hơn được sử dụng là chuyển vòng. Lưu lượng được truyền trên cả hai đường làm việc và đường bảo vệ. nếu có sự cố, phía thu (trường hợp này là A) chuyển sang đường bảo vệ và ngay lập tức duy trì kết nối. Mạch vòng hai hướng Trong cấu trúc mạng này, kết nối giữa hai phần tử mạng là hai hướng. Toàn bộ dung lượng mạng được chia thành nhiều đường, mỗi đường làm việc là hai hướng. Nếu có sự cố giữa hai phần tử mạng cạnh nhau A và B, B sẽ chuyển sang đường bảo vệ. Có thể mang lại hiệu quả bảo vệ cao hơn khi dùng mạch vòng bảo vệ hai hướng với 4 sợi cáp, mỗi đôi cáp chạy cả đường làm việc và đường bảo vệ. Kết quả, ta có cấu trúc bảo vệ 1:1, nghĩa là dự phòng 100% Hình 1.6 : Mạch vòng bảo vệ hai hướng 1.1.5. Các phần tử của mạng SDH Bộ tái tạo tín hiệu: Phần tử này có nhiệm vụ tái tạo lại xung đồng hồ và biên độ của tín hiệu đầu vào đã bị suy hao và méo dạng do tán sắc. Các thông tin nhận được bằng cách trích ra nhiều kênh 64 kbit/s trong phần mào đầu RSOH. Đầu cuối ghép kênh TM: Được sử dụng để kết hợp các luồng tín hiệu cận đồng bộ và đồng bộ đầu vào thành các luồng STM-N có tốc độ cao hơn. Bộ xen/rẽ kênh ADM: Các tín hiệu cận đồng bộ và các ín hiệu đồng bộ tốc độ thấp có thể được lấy ra từ các luồng đồng bộ tốc độ cao hơn, hoặc được chèn vào đó, sử dụng các bộ ADM. Đặc trưng này làm cho ADM rất hữu ích trong các cấu trúc mạch vòng, tạo các đường bảo vệ trong vòng trong trường hợp xảy ra sự cố. Tại một nút ADM, chỉ những tín hiệu nào cấn thết để truy nhập mới được chèn vào / hay rẽ xuống. Phần lưu lượng còn lại tiếp tục được chuyển đi trong mạng mà không cần một thiết bị đặc biẹt nào khác. Bộ đấu chéo số DXC: Thiết bị này có chức năng ứng dụng rất rộng. Nó cho phép ánh xạ các luồng nhánh PDH vào các VC cũng như chuyển các giá trị container thành VC-4. Hình 1.7 : Thiết bị đấu chéo số Quản lý các phần tử mạng: Bộ phận quản lý mạng viễn thông TNM cũng được xem như một phần tử trong mạng SDH. Tất cả các phần tử được đề cập trên đây đều được quản lý bằng phần mềm. Nghĩa là chúng có thể được giám sát và điều khiển từ xa, một trong những đặc tính quan trọng nhất của mạng SDH. Một số lỗi thường gặp trong quản lý, vận hành mạng truyền dẫn: • LOS (Loss Of Signal): LOS xảy ra khi tín hiệu đồng bộ giảm xuống dưới ngưỡng có BER =1x10-3. Nó cũng có thể đo đứt cáp, suy giảm mạnh tín hiệu hoặc lỗi thiết bị. Trạng thái LOS được xóa khi 2 khung liên tiếp nhận được không thấy dấu hiệu của LOS mới • OOF (Out of Frame alignment) :OOF xảy ra 4 hoặc 5 khung SDH liên tiếp nhận được bị lỗi, mẫu khung không hợp lệ. Thời gian lớn nhất để xác định OOF là 625ms. OOF xóa khi nhận được 2 khung liêm tiếp có mẫu khung hợp lệ. • LOF (Loss of frame alignment) : LOF xẩy ra khi OOF tồn tại trong khoảng thời gian xác định bằng ms. LOF xóa khi một điều kiện trong khung tồn tạiliên tiếp trong thời gian xác định bằng ms. • LOP (Loss of pointer): LOP xảy ra khi nhận được N con trỏ liên tiếp không hợp lệ, hoặc nhận được N cờ dữ liệu mới (NDF), ở đây, N=8,9 và 10. LOP xóa khi có 3 con trỏ hợp lệ bằng nhau, hoặc nhận được 3 chỉ thị AIS liên tiếp. • AIS (Alarm Indicator Signal): AIS là trạng thái tất cả các bit =1. Nó được tạo ra để thay thế cho tín hiệu bình thường khi nó bao gồm một điều kiện lỗi để ngăn các lỗi hoặc cảnh báo tăng lên. • RDI :Đây là tín hiệu trả về của thiếp bị truyền dẫn khi có các lỗi LOS, LOF hoặc AIS. • RFI (Remote failure indication): Một lỗi xảy ra rất dài khi vượt qua thời gian lớn nhất cho phép của cơ cấu bảo vệ hệ thống truyền dẫn. Khi tình huống nằy xảy ra, một bản tin RFI sẽ được gửi đến đầu xa và sẽ khởi tạo chuyển mạch bảo vệ nếu chức năng này đã được kích hoạt. 1.2 Giới thiệu chung về thiết bị SDH, hệ thống thông tin Hà Nội – Vinh. 1.2.1 Cấu trúc hệ thống SDH Mạng thông tin được xây dựng dọc theo đường sắt từ Hà Nội – Vinh với tuyến cáp quang đường trục chạy dài, rẽ nhánh tại các ga dọc đường. Các thiết bị truyên tuyến được sử dụng theo công nghệ SDH , xen rẻ tại các ga. Hệ thống thiết bị phân kênh, hợp kênh sử dụng vòng ring STM4, STM1 và 2Mb/s Mạng SDH được xây dựng gồm 35 ga với mỗi ga ở đầu xa được sử dụng bộ hợp kênh 1511BA kết nối với các thiết bị sdh sử dụng để truyền dữ liệu và thoại . Hệ thống này cũng tương thích với hệ thống cận đồng bộ PDH. Các ga nằm trên đường trục STM4 bao gồm các ga Hà Nội, Đồng Văn, Nam Định, Thanh Hóa, Cầu Giát, Vinh. Các ga nhỏ sử dụng đường truyền STM1 với các bộ hợp kênh/phân kênh tách tín hiệu thoại và dữ liệu. Tại các ga Hà Nội và Nam Định, Cầu Giát, Thanh Hóa , Vinh sử dụng bộ hợp kênh kết nối chéo 1511 CXC để định tuyến các luồng và các kênh. Tại các ga này có kết nối một đường ETHENET với điểm Hà Nội ( điểm quản lý trung tâm của hệ thống ) để phục vụ cho việc quản lý. Đường kết nối này sử dụng Card 2M kết nối trên luồng E1 theo tiêu chuẩn G.763.Các modul quang STM-1 và STM-4 hoạt động ở các bước sóng 1300nm và 1550nm. Các thiết bị truyền dẫn SDH sử dụng tại các ga được thể hiện như trong phụ lúc 1. Kết nối truyền thông Hà Nội- Nam Định được kết bằng đường cáp quang đồng trục chính STM-4, tại các điểm rẻ STM-1 ở Hà Nội và Nam Định sử dụng các bộ phân kênh thành các luồng 2Mbps cung cấp đường trung kế 2Mbps cho các tổng đài số. 1.2.2 Hệ thống quản lý. Hệ thống quản lý được xây dựng và đặt tại các ga lớn sử dụng STM-4 như Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Cầu Giát , Vinh. Máy chủ quản lý được đặt tại điểm Hà Nội. Điểm Hà Nội là quản lý trung tâm còn lại 4 điểm có chức năng quản lý như nhau. Mạng quản lý sẽ được kết nối qua giao tiếp Q3 trên thiết bị 1660SM tại điểm Hà Nội với đường kết nối chủ GNE ( Gate Network Element ). Các thiết bị 1640FOX và 1650SMC sử dụng giao tiếp Q2 cho phép kết nối thiết bị hợp kênh MUX. Mạng LAN cũng được kết nối với bàn điều khiển thông qua hệ thống chuyển mạch và được kết nối trực tiếp với 1660SM trên luồng 2Mbps. Hệ thống sử dụng chương trình quản lý 1353SH/54RM cho phép cấu hình và bảo dưởng thiết bị từ xa thông qua các giao diện dễ sử dụng. Người vận hành có thể theo dỏi được toàn bộ trạng thái của mạng, phát hiện nhanh và chính xác. Hệ thống quản lý có các chứ năng sau: - Quản lý , khai báo các cấu hình phần cứng và phần mềm từ xa. - Hiển thị các mạng quản lý hệ thống SDH: Hiển thị các cảnh bảo, trạng thái thiết bị , sự