Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng ít các Công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại cùng với sự quan tâm của nhà nước Việt Nam đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ là một trong những công ty kiểm toán đang có uy tín trên thị trường ra đời từ nhưng ngày đầu của sự phát triển của hoạt động kiểm toán của nước ta. Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kế toán. Do đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua hoạt động thực tiến kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở nên khó khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của sai sót và hành vi gian lận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với A.A cũng như đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
74 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN 3
1.1. Khái quát chung về vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 3
1.1.1 Khái niệm, phân loại bằng chứng kiểm toán 3
1.1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán: 3
1.1.1.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán: 3
1.1.2 Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội 5
1.1.3 Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 6
1.1.2.1. Kỹ thuật quan sát 6
1.1.2.2. Kỹ thuật phỏng vấn 6
1.1.2.3. Kỹ thuật lấy xác nhận 7
1.1.2.4. Kỹ thuật kiểm tra vật chất 9
1.1.2.5. Kỹ thuật phân tích 12
1.1.2.6. Kỹ thuật xác minh tài liệu 14
1.1.2.7. Kỹ thuật tính toán 14
1.2. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 15
1.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng 15
1.2.2. Phân tích số liệu 23
1.2.3 Thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc đánh giá tính trọng yếu 27
1.3 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 28
1.3.1 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của số dư đầu năm tài chính tại Công ty ABC và XYZ 28
1.3.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 30
1.3.2.1 Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê) 30
1.3.2.2 Kỹ thuật lấy xác nhận 33
1.3.2.3 Kỹ thuật phỏng vấn 35
1.3.2.4 Kỹ thuật quan sát 37
1.3.2.5 Kỹ thuật phân tích 38
1.3.2.7 Kỹ thuật xác minh tài liệu 43
1.4. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn Kết thúc kiểm toán 45
1.4.1. Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC 45
1.4.2. Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ. 47
1.5. So sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại hai khách hàng ABC và XYZ 48
1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 48
1.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 49
1.5.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 51
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI 52
2.1 Nhận xét chung về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 52
2.1.1 Ưu điểm 52
2.1.2 Nhược điểm 53
2.1.2.1 Trong công tác chung 53
2.1.2.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 55
2.1.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 56
2.1.2.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 58
2.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 58
2.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty 58
2.2.2 Phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty 59
2.3. Các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 60
2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 60
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 62
2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 64
2.4 Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 64
2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 64
2.4.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp 65
2.4.3 Kiến nghị với Ban Lãnh đạo Công ty 65
2.4.4 Kiến nghị với kiểm toán viên Công ty 65
KẾT LUẬN 66
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A.A Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CĐPS Cân đối phát sinh
HTK Hàng tồn kho
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện phỏng vấn của Công ty 7
Sơ đồ 1.2: Quá trình lấy xác nhận 9
Bảng 1.1: Các thủ tục trong quá trình kiểm kê 10
Bảng 1.2: Hệ thống thủ tục phân tích được áp dụng 12
Bảng 1.3: Thông tin thu thập được về hệ thống KSNB của Công ty ABC 18
Bảng 1.4: Tìm hiểu hệ thống KSNB Công ty XYZ bằng phương pháp phỏng vấn 20
Bảng 1.5: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB về kế toán tại Công ty XYZ 21
Bảng 1.6: Thu thập thông tin Công ty ABC bằng kỹ thuật quan sát 22
Bảng 1.7: Thu thập thông tin Công ty XYZ bằng kỹ thuật quan sát 23
Bảng 1.8: Bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty ABC 24
Bảng 1.9: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQKD tại Công ty XYZ 24
Bảng 1.10: Một số tỷ suất của Công ty XYZ 25
Bảng 1.11: Đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty XYZ 26
Bảng 1.12: Bảng tính mức trọng yếu tại Công ty ABC 27
Bảng 1.13: Bảng tính mức trọng yếu tại Công ty XYZ 29
Bảng 1.14: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC 31
Bảng 1.15: Biên bản kiểm kê vật tư tại Công ty XYZ 32
Bảng 1.16: Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi tại Công ty ABC 33
Bảng 1.17: Mẫu thư xác nhận khoản phải thu tại Công ty XYZ 34
Bảng 1.18: Tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục phải thu, dự phòng tại Công ty XYZ 36
Bảng 1.19: Áp dụng kỹ thuật quan sát trong kiểm toán khoản mục HTK 37
Bảng 1.20: Ước tính phân bổ lại công cụ - dụng cụ tại Công ty ABC 39
Bảng 1.21: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty XYZ 41
Bảng 1.22: Đánh giá công nợ có gốc ngoại tệ của Công ty ABC 42
Bảng 1.23: Tổng hợp doanh thu theo từng đối tượng khách hàng tại Công ty XYZ 43
Bảng 1.24: Kiểm tra tính đúng kỳ của ghi nhận doanh thu tại Công ty ABC 44
Bảng 1.25: Kiểm tra chi tiết đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty XYZ 45
Bảng 2.1: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thâp bằng chứng kiểm toán tại A.A 54
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Sự phát triển cả về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia đã làm cho hoạt động kiểm toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động còn mới mẻ với sự tham gia của một số lượng ít các Công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hóa các hoạt động thương mại cùng với sự quan tâm của nhà nước Việt Nam đã và đang nâng cao về cả số lượng và chất lượng hoạt động của mình, phấn đấu ngang tầm với kiểm toán quốc tế. Tất cả tình hình đó hứa hẹn những bước phát triển toàn diện cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ là một trong những công ty kiểm toán đang có uy tín trên thị trường ra đời từ nhưng ngày đầu của sự phát triển của hoạt động kiểm toán của nước ta. Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thành công của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình về Báo cáo tài chính được kiểm toán từ đó hình thành nên kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kế toán. Do đó, hệ thống các phương pháp này cần được hoàn thiện không ngừng qua hoạt động thực tiến kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ càng trở nên khó khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của sai sót và hành vi gian lận.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với A.A cũng như đối với bất cứ một Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công ty kiểm toán. Do trình độ, thời gian và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Mỹ và sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, để em có thể hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
1.1 Khái quát chung về vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện
1.1.1 Khái niệm, phân loại bằng chứng kiểm toán
1.1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này, kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và thông tin từ những nguồn khác.
1.1.1.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán:
Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
- Các bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán viên (các văn bản xác nhận công nợ, xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng…).
- Bằng chứng do bên ngoài lập, nhưng được lưu trữ tại đơn vị (hóa đơn của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng…).
- Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau đó trở về đơn vị (giấy ủy nhiệm chi…).
- Các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ đơn vị (phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng…).
Phân loại theo dạng bằng chứng kiểm toán:
- Các bằng chứng vật chất và hiểu biết trực tiếp của kiểm toán viên về đối tượng kiểm toán.
- Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn.
Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt:
- Tư liệu của chuyên gia: do không thể am tường tất cả các lĩnh vực trong xã hội, kiểm toán viên được phép sử dụng ý kiến của chuyên gia trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
- Giải trình của giám đốc: “Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán” thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày trung thực và hợp lí báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Đây là một loại bằng chứng có giá trị thấp, nhưng vẫn là một thủ tục quan trọng.
- Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: kiểm toán viên độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình. Kiểm toán viên độc lập cần xem xét và quyết định xem kết quả kiểm toán nội bộ có thể tin cậy không. Nếu tin cậy, kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng kết quả đó để giảm bớt phạm vi và các thủ tục kiểm toán cần thiết.
- Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán báo cáo tài chính của một đơn vị có nhiều bộ phận (công ty con, chi nhánh…) đã được kiểm toán bởi các kiểm toán viên khác. Trong trường hợp này, kiểm toán viên kiểm toán cho đơn vị đó (kiểm toán viên chính) – thay vì phải kiểm toán lại tại các bộ phận – có thể sử dụng công việc của các kiểm toán viên khác một cách phù hợp.
- Bằng chứng về các bên liên quan: để đưa ra ý kiến nhận xét, kiểm toán viên cần cân nhắc ảnh hưởng của các bên liên quan và những nghiệp vụ giữa họ có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính vì những thông tin này ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất.
1.1.2.3 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán tại Công ty
Bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt chất lượng và số lượng. “Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán; “Hiệu lực” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
Hiệu lực:
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trước hết liên quan đến độ tin cậy của bằng chứng. Bên cạnh đó, sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong các thử nghiệm cơ bản còn đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà kiểm toán viên muốn xác minh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất và hiểu biết của KTV về các lĩnh vực kiểm toán được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời.
Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ. Bằng chứng thu được trong điều kiện hệ thống KSNB hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả.
Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập thì đối tượng được kiểm toán càng có hiệu lực
Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán. Nếu nhiều thông tin cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ có giá trị (độ tin cậy cao) hơn so với một thông tin đơn lẻ.
Đầy đủ:
Yêu cầu này chủ yếu liên quan đến cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm soát. Số lượng bằng chứng cần thiết cần tăng thêm khi kiểm toán viên thiết lập mức trọng yếu thấp và xác định mức rủi ro phát hiện được thấp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán:
Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng. Bằng chứng có độ tin cậy càng thập thì càng cần thu thập nhiều.
Thứ hai là tính trọng yếu. Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều để khi đó KTV có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán.
Thứ ba là mức độ rủi ro. Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngược lại.
1.1.2 Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội
Kiểm toán tài chính là dịch vụ chủ yếu mà A.A cung cấp cho khách hàng. Kiểm toán tài chính có đối tượng là các Báo cáo tài chính – bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động trong một năm tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán rộng như vậy, chi phí của kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao. Cụ thể, KTV không thể kiểm tra tất cả các chứng từ và sổ sách có liên quan. Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng đầy đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Tại A.A quyết định này của KTV về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành 4 loại:
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng:
Thể thức kiểm toán là hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán ở một điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Ví dụ, hướng dẫn chi tiết quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật tư, tiền tại quỹ… Những hướng dẫn này phải được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp KTV sử dụng trong suốt cuộc kiểm toán.
Quyết định về quy mô cần chọn đối với một thể thức nhất định
Sau khi chọn được thể thức kiểm toán, KTV xác định quy mô mẫu. Quy mô mẫu có thể gồm một phần tử hay tất cả các phần tử trong tổng thể nghiên cứu. Quy mô mẫu chọn theo thể thức này thay đổi giữa các cuộc kiểm toán.
Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể
Xác định xong quy mô mẫu chọn cho từng thể thức kiểm toán, KTV cần xác định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể. Ví dụ, sau khi quyết định kiểm tra 500 phiếu chi từ tổng thể 2000 phiếu kiểm toán viên có thể chọn ra các phần tử cụ thể theo các cách: chia đều số lượng các phiếu thu theo tháng, chọn theo giá trị tiền tệ lớn nhất, chọn ngẫu nhiên, chọn phán đoán của KTV hay kết hợp các cách nói trên.
Quyết định thời gian hoàn thành các thể thức
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết thúc. Tuy nhiên, thông thường khách hàng của A.A muốn Công ty kiểm toán hoàn thành kiểm toán trong khoảng thời gian không quá một quý từ khi kế toán kết thúc.
1.1.3 Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện
1.1.2.1. Kỹ thuật quan sát
Quan sát là kỹ thuật được vận dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thường sử dụng khi tìm hiểu chung và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng.
KTV tiến hành quan sát trong quá trình khảo sát ban đầu để đánh giá sơ bộ về hoạt động của đơn vị khách hàng: Quan sát hoạt động của phòng ban; Quan sát hoạt động tại phân xưởng sản xuất, hệ thống kế toán, cửa hàng, đại lý; Quan sát thực trạng sử dụng và tình trạng của tài sản; Quan sát các thủ tục kiểm soát được thực hiện tài đơn vị… Thông qua việc quan sát các bộ phận, phòng ban kết hợp phỏng vấn các đối tượng liên quan, KTV có hiểu biết ban đầu về cách thức tổ chức, hoạt động, sự phân cấp quản lý và hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm soát của đơn vị
Kỹ thuật này rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán; bằng chứng thu được đáng tin cậy. Tuy nhiên, bản thân bằng chứng thu được từ kỹ thuật quan sát chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm với kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.
1.1.2.2 Kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được A.A sử dụng thường xuyên trong các cuộc kiểm toán nhằm thu thập thông tin bằng văn bản và lời nói làm cơ sở giải thích cho các nghi ngờ mang tính nghề nghiệp của KTV. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV thực hiện phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát và các nhân viên liên quan để tìm hiểu thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và thủ tục kiểm soát của đơn vị khách hàng làm căn cứ lập kế hoạch kiểm toán. Thông qua phỏng vấn, KTV nắm bắt được quá trình thành lập và hoạt động của khách hàng, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, thông tin về đặc thù chung trong sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý, chế độ kế toán đang áp dụng… Trong cuộc họp đầu tiên với khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện phỏng vấn ban giám đốc về lý do kiểm toán, mục đích kiểm toán và mức phí kiểm toán có thể chấp nhận được để đưa ra quyết định có chấp nhận ký hợp đồng kiểm toán không. Giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành các trắc nghiệm kiểm toán để phát hiện các sai sót, gian lận trên BCTC của đơn vị được kiểm toán. Nếu phát hiện chênh lệch hoặc có các nghi vấn, KTV thực hiện phỏng vấn các bộ phận, cá nhân có liên quan để tìm hiểu nguyên nhân
Trình tự một cuộc phỏng vấn do Công ty thực hiện có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Trì