Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 sự ra đời của các công ty kiểm toán Việt Nam, cùng với sự tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển. Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực dịch vụ có thị trường rộng lớn và ngày càng trở nên quan trọng với nền kinh tế hiện nay.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, các KTV còn giúp cho các nhà quản trị phát hiện và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Khoản mục phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm với những sai sót và gian lận có thể xảy ra và cũng có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động kinh doanh.
NỘI DUNG CHÍNH:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
CHƯƠNG II:NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF THỰC HIỆN
67 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty kiểm toán PKF thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 1
1.1 Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 1
1.2 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện. 1
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán 1
1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng tới kiểm toán 2
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 4
1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 4
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 4
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán……………………………………...7
1.3.1.3.Phát hành báo cáo kiểm toán 15
1.3.2 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty ABC do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 15
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 15
1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán. ………………………………………………. 22
1.3.2.3 Kết thúc kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty ABC 34
1.3.3 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty XYZ do công ty kiểm toán PKF thực hiện. 34
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 34
1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán. 42
1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty XYZ 49
1.3.4. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty ABC và XYZ do công ty kiểm toán PKF thực hiện. 50
1.3.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 50
1.3.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 51
1.3.4.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 52
CHƯƠNG II:NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF THỰC HIỆN 53
2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện. 53
2.1.1 Ưu điểm 53
2.1.2 Tồn tại 55
2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện. 56
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 56
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 57
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chương trình kiểm toán 8
Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán 13
Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu 19
Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục 20
Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán 21
Bảng 1.6 Đối chiếu công nợ với khách hàng 24
Bảng 1.7 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty ABC 27
Bảng 1.8 Biên bản đối chiếu công nợ 29
Bảng 1.9 Thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty ABC 30
Bảng 1.11 Kế hoạch kiểm toán tại công ty XYZ 36
Bảng 1.12 Mẫu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 38
Bảng 1.13 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ 40
Bảng 1.14 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch 42
kiểm toán tại công ty XYZ 42
Bảng 1.15 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 43
tại công ty XYZ 43
Bảng 1.16 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty XYZ 44
Bảng 1.17 Kiểm tra chi tiết tại công ty XYZ 47
Bảng 1.18 Trích lập dự phòng tại công ty XYZ 48
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 sự ra đời của các công ty kiểm toán Việt Nam, cùng với sự tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển. Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực dịch vụ có thị trường rộng lớn và ngày càng trở nên quan trọng với nền kinh tế hiện nay.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, các KTV còn giúp cho các nhà quản trị phát hiện và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Khoản mục phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm với những sai sót và gian lận có thể xảy ra và cũng có liên quan mật thiết đến kết quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò của khoản mục này, em đã đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng , kết hợp với cơ hội tiếp cận công việc kiểm toán trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài: “ quy trình kiểm toán khoản phải thu do công ty kiểm toán PKF thực hiện ”.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, em không thể bao quát tất cả các vấn đề liên quan đến đề tài, vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty kiểm toán chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này cũng như bổ sung thêm kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm toán viên
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
PTKH: Phải thu khách hàng
TSNH: Tài sản ngắn hạn
SDDK: Số dư đầu kì
SDCK: Số dư cuối kì
PS: Phát sinh
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Tính hiện hữu và tính đầy đủ: tất cả các khoản phải thu là có thật và không bị bỏ sót.
Quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Tính giá: các khoản phải thu đều được tính giá đúng.(cả về tổng số và riêng các khoản có thể thu được)
Chính xác cơ học: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn khớp đúng với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển đúng vào sổ cái.
Phân loại: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn được phân loại đúng.
Trình bày: các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ.
Kịp thời: các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với nghiệp vụ bán hàng.
Tất cả các khoản dự phòng phải được lập đầy đủ khi có dấu hiệu khó đòi.
1.2 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện.
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, do “độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản mục này của bảng cân đối kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách hàng là số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được ở người mua. Do đó, với các khoản thu này, việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu cần được coi là công việc kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát được các khoản phải thu và bảo đảm thu được tiền các công ty phải theo dõi giám đốc thường xuyên trên các bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã thu và các khoản phải thu còn lại, bảng cân đối giữa các khoản nợ quá hạn với các thời hạn khác nhau. … Mục đích chủ yếu công việc kiểm soát này là góp phần giải quyết các quan hệ thanh toán sòng phẳng và bảo đảm hiệu quả kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu trình bày trong kiểm toán cần được quan tâm đầy đủ. Cũng từ đó các trắc nghiệm phân tích cần được sử dụng triệt để cả trong lập kế hoạch, chương trình kiểm toán lẫn trong thực hành kiểm toán kết hợp trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mặt khác, nếu hàng hóa và tiền mặt đã thu là những tài sản tồn tại trong đơn vị được kiểm toán với hình thái vật chất cụ thể nên có thể kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác thì các khoản phải thu lại không xác minh dễ dàng như vậy. Do đó trong kiểm toán các khoản phải thu, phương pháp điều tra thông qua chọn mẫu và lấy xác nhận có thể coi là một đặc thù riêng trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ tục kiểm toán các khoản phải thu.
1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng tới kiểm toán
Về nguyên tắc kế toán: Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường.
Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm: Là gắn chi phí vào các năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán khoản phải thu mọi khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong thuyết minh BCTC cùng với những ảnh hưởng của chúng.
Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của các khoản phải thu phải được tính theo giá gốc.
Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các khoản phải thu được ghi nhận khi hàng hóa đã chuyển giao quyền sở hữu và được người mua chấp nhận thanh toán.
Chưa có hạch toán chi tiết cho đối tượng phải thu. Khách hàng chưa thực hiện phân loại các khoản phải thu như phải thu nội bộ, phải thu khác, phải thu tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
Các khoản phải thu quá hạn thanh toán ( hoặc lâu ngày chưa được giải quyết)
Khách hàng chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với khách hàng tại thời điểm cuối năm.
Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải thu nhưng chưa được xử lý.
Các khoản phải thu bị hạch toán sai trong kì.
Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
Cuối kỳ, kế toán công ty khách hàng chưa đánh giá lại số dư các khoản phải thu gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC
Phân loại sai nội dung các khoản phải thu khác vào các khoản phải thu khách hàng, không phân loại khoản phải thu thương mại và phi thương mại, hạch toán không đúng nội dung kinh tế.
Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thu tiền, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán.
Chưa hạch toán tiền lãi phải thu nếu khách hàng chậm trả
Không hạch toán giảm công nợ phải thu trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
Theo dõi công nợ chưa phù hợp : Theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng
Quản lí và hạch toán công nợ phải thu chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ phải thu không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của Kiểm toán viên.
Ghi nhận khoản phải thu không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không hợp lệ.
Các khoản phải thu với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải thu không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
Việc thu của khách hàng bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi cho công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán thu tiền làm cho tại 31/12 TK113 có số dư có nhưng thực chất đây không phải là khoản đã thu tiền từ khách hàng.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược
Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính cho nhiều năm. Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra và Giám đốc là người phê duyệt. Lập kế hoạch chiến lược nhằm:
- Xem xét quan điểm của khách hàng, có thể diễn đạt những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm.
- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt được mục tiêu này.
- Xem xét hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro cao.
- Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
- Giám đốc Công ty duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Tuy nhiên tại công ty D, công ty kiểm toán đã không thực hiện bước lập kế hoạch chiến lược này do đây là cuộc kiểm toán hàng năm, với mục đích ra báo cáo tài chính kết thúc niên độ kế toán.
Lập kế hoạch tổng quát.
* Thu thập thông tin cơ sở
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét lại hồ sơ kiểm toán, nhận diện các bên liên quan.
- Tìm hiểu hình thức hạch toán khoản phải thu và các loại chứng từ sổ sách sử dụng tại doanh nghiệp liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng.
- Xem xét các chính sách bán hàng của công ty.
- Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng như: giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay năm trước, biên bản các cuộc họp hội đồng cổ đông và ban giám đốc, các cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
- Các hợp đồng kinh tế của khách hàng….
Sau khi Công ty kiểm toán có quyết định kiểm toán chính thức đối với công ty khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán đó. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi được phân công sẽ lập kế hoạch kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Trong kế hoạch kiểm toán chỉ rõ các công việc cần làm, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, số lượng và thành phần các kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán… Ngoài ra, trong kế hoạch kiểm toán còn dự kiến ngày phát hành báo cáo kiểm toán sơ bộ và chính thức, tuy nhiên tùy thuộc vào tình hình thực tế mà thời gian phát hành báo cáo có thể thay đổi.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán các khoản mục khác nhau. Thông thường trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện khoản mục phải thu khách hàng đồng thời thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng của khách hàng.
* Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Theo VSA 520 kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích khi lập kế hoạch để kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính, từ đó thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho phù hợp.
Các thủ tục phân tích bao gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang: phân tích dựa trên việc so sánh cùng một chỉ tiêu trên BCTC
So sánh số phải thu năm kiểm toán so với các năm trước để thấy được biến động bất thường và xác định các khoản phải thu nào cần được quan tâm.
So sánh số phải thu thực tế với số liệu dự toán hoặc với ước tính của KTV
So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Kiểm toán viên cần phân tích các tỷ suất nợ phải thu trên doanh thu, nợ phải thu khó đòi trên nợ phải thu…
Đánh giá tính trọng yếu: mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là các sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục.
Đối với khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức ước lượng trọng yếu cho các khoản mục như: doanh thu, các khoản phải thu và tiền của khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về trọng yếu.
Các khoản mục trên BCĐKT sẽ được chia làm ba nhóm khác nhau đi với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 tương ứng với các khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao, rủi ro kiểm soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp; Hệ số 2 là nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình; Hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng cao và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là cao.
Theo kinh nghiệm của PKF, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán về Hàng tồn kho là cao nhất, sau đó đến công nợ (khoản phải thu, khoản phải trả). Các khoản mục còn lại có chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp hơn.
Đánh giá rủi ro.
Rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng:
- Chưa có quy chế tài chính về việc thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau, không bù trừ công nợ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản thu có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu vào tài khoản 131.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu.
-Chưa trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc đã trích lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi, cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Tìm hiểu trên hai mặt chủ yếu là thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về quy chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát, hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên cần tìm hiểu về quy trình hoạt động và các thủ tục kiểm soát được th