Báo cáo hoạt động quỹ VFF năm 2016

Tổng quát tình hình kinh tế năm 2016– 1/3 Chính sách kinh tế linh hoạt, cơ chế tỷ giá trung tâm điều chỉnh linh hoạt mỗi ngày, thay đổi tích cực trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài và nổ lực cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng đã phát huy hiệu quả tích cực giúp duy trì nền kinh tế tương đối ổn định trong năm 2016. Kinh tế cả năm tăng trưởng 6.21%, thấp hơn so với kết quả 6.68% trong năm 2015 và chưa đạt mục tiêu 6.5% dự kiến. Tuy nhiên, đây là kết quả khả quan trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động bất lợi và ảnh hưởng nặng nề đối với sản xuất nông lâm ngư nghiệp do tác động từ gia tăng ảnh hưởng của El Nino khi đi vào cuối chu kỳ và các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xảy ra trong năm

pdf13 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 80076 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo hoạt động quỹ VFF năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 A member of BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VFF NĂM 2016 20 tháng 1 năm 2017 - 2 Nguồn: Bloomberg, Tổng Cục Thống Kê (%) Tăng trưởng theo năm Đóng góp vào tăng trưởng 2014 2015 2016 2016 Tổng 5.98 6.68 6.21 6.21 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 3.44 2.41 1.36 0.22 Công nghiệp và xây dựng 6.42 9.64 7.57 2.59 Dịch vụ 6.16 6.33 6.98 2.67 Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp 7.93 5.54 6.38 0.73 Tổng quát tình hình kinh tế năm 2016– 1/3 Chính sách kinh tế linh hoạt, cơ chế tỷ giá trung tâm điều chỉnh linh hoạt mỗi ngày, thay đổi tích cực trong chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài và nổ lực cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng đã phát huy hiệu quả tích cực giúp duy trì nền kinh tế tương đối ổn định trong năm 2016. Kinh tế cả năm tăng trưởng 6.21%, thấp hơn so với kết quả 6.68% trong năm 2015 và chưa đạt mục tiêu 6.5% dự kiến. Tuy nhiên, đây là kết quả khả quan trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động bất lợi và ảnh hưởng nặng nề đối với sản xuất nông lâm ngư nghiệp do tác động từ gia tăng ảnh hưởng của El Nino khi đi vào cuối chu kỳ và các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xảy ra trong năm. 5.42 5.98 6.68 6.21 % Bên cạnh việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và khuôn khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, chính phủ cũng đặc biệt chú trọng hơn vào áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào nông lâm ngư nghiệp vốn là một trong những thế mạnh của Việt Nam kỳ vọng sẽ những đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm này của Việt Nam trên thương trường quốc tế trong những năm tới. - 3 Tổng quát tình hình kinh tế năm 2016 – 2/3 Nguồn: Bloomberg, Tổng Cục Thống Kê và Tổng Cục Hải Quan -5 0 5 10 15 20 25 30 (%) Lạm phát theo năm Lạm phát theo tháng Chính sách tiền tệ linh hoạt giúp kiểm soát lạm phát năm 2016 ở mức 4,74% trong bối cảnh giá dầu thô tăng trở lại và chi phí các nhóm ngành thiết yếu như thuốc và chăm sóc y tế, giáo dục được điều chỉnh tăng. Chính sách tiền tệ linh hoạt đồng thời hỗ trợ duy trì mặt bằng lãi suất ổn định xuyên suốt năm 2016, tạo điều kiện thuận lợi cho thành công của các đợt phát hành trái phiếu chính phủ trong năm và giảm lãi suất phát hành từ 45 đến 130 điểm cơ bản ở các kỳ hạn từ 15 năm và dưới 15 năm. 2.60 175.9 173.3 -20 30 80 130 180 230 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 tỷ USD Cán cân thương mại Xuất khấu Nhập khẩu Nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ cải thiện cán cân thương mại thặng dư 2,6 tỷ USD, so với mức thâm hụt 3,2 tỷ USD năm 2015 và góp phần duy trì tỷ giá ổn định. Các tập đoàn lớn từ Hàn Quốc như SamSung, LG vẫn là những nhà đầu tư FDI lớn nhất tại Việt Nam. - 4 Tổng quát tình hình kinh tế năm 2016– 3/3 Nguồn: Bloomberg và Tổng Cục Thống Kê 24.4 15.8 0 20 40 60 80 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 tỷ USD Vốn đăng ký mới Vốn giải ngân Chính sách điều hành tỷ giá tham chiếu linh hoạt phát huy hiệu quả tích cực, hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành thị trường ngoại hối ổn định và hạn chế tác động tiêu cực lên nền kinh tế từ các sự kiện bất ngờ như Brexit và kết quả bầu cử tổng thống Mỹ. Nhìn chung cả năm, VND trượt giá 1,27% so với USD, khá ổn định so với mức trượt giá của các đồng tiền chủ chốt khác (CNY – 6.95%; EUR – 3.17%; JPY - 2.85%) Dự trữ ngoại hối cải thiện và dòng vốn FDI giải ngân đóng góp tích cực vào sự thành công của chính sách điều hành tỷ giá. Tại thời điểm cuối năm, dự trữ ngoại hối ước đạt 41 tỷ USD so với mức khoản 35 tỷ USD cuối năm 2015, tăng 14.6%. Vốn FDI giải ngân ước đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015, và vốn FDI đăng ký mới cũng đạt mức tăng ấn tượng 49,2% với tổng giá trị dự án đăng ký đạt gần 24,4 tỷ USD. Chính sách kinh tế ngày càng cởi mở và môi trường đầu tư cải thiện tích cực giúp Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư quốc tế và kỳ vọng sẽ thu hút dòng vốn FDI ổn định trong những năm tới. 22,156 22,761 20,000 21,000 22,000 23,000 30-Dec-12 30-Dec-13 30-Dec-14 30-Dec-15 30-Dec-16 Tỷ giá tham chiếu VCB USDVND - 5 Sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ, chính sách ngoại hối và chính sách kinh tế duy trì lãi suất và thanh khoản ổn định trong hệ thống ngân hàng, hỗ trợ Chính phủ hoàn thành kế hoạch huy động 281,75 nghìn tỷ đồng trái phiếu (12,4 tỷ USD) trong năm và giảm chi phí huy động các kỳ hạn từ 15 năm và dưới 15 năm từ 45 đến 130 điểm cơ bản. Thị trường trái phiếu năm 2016 Nguồn: Bloomberg và chưa bao gồm các đợt phát hành riêng lẻ Cơ cấu phát hành trên thị trường sơ cấp không có nhiều biến động so với các năm trước. Kho bạc Nhà nước (ST) tiếp tục đứng đầu thị trường sơ cấp với tổng giá trị phát hành chiếm 89% tổng giá trị phát hành trên thị trường. Tổng giá trị phát hành của Ngân hàng Phát triển (VDB) và Ngân hàng Chính sách Xã hội (VBSP) đạt lần lượt 7% và 3,8% so với tổng giá trị phát hành. Một số thành phố lớn nhu Hồ Chí Minh, Vũng Tàu cũng tham gia phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong năm, tuy nhiên qui mô tham gia thị trường khiêm tốn và chỉ chiếm 0,2% tổng giá trị thị trường so cấp 2016. 2014 2015 2016 363.53 407.45 418.28 627.32 705.85 834.27 239.34 249.69 316.73 Khối lượng gọi thầu Khối lượng đặt thầu Khối lượng phát hành Đơn vị: Nghìn tỷ VND ST 89.0% VDB 7.0% VBSP 3.8% BRVT 0.2% - 6 Ngày thành lập 09/04/2013 Phí quản lý thường niên 1,2% Phí phát hành 0,0% Phí mua lại VINAFLEX1 VINASAVE2 •2,5% < 12 tháng •1,0% >/= 12 tháng •2,0% < 24 tháng •0,0 >/= 24 tháng Mức đầu tư tối thiểu VND2.000.000/ ~USD90 VND200.000/ ~USD9 Ngân hàng Giám sát và Lưu ký Ngân hàng Standard Chartered (Việt Nam) Công ty kiểm toán Ernst & Young (Vietnam) Định kỳ giao dịch Hàng tuần, vào ngày thứ Ba 1: Kế hoạch đầu tư linh hoạt 2: Kế hoạch tiết kiệm dành cho các khoản đầu tư định kỳ Giám đốc Quản lý danh mục: Bà Nguyễn Thị Xuân Dung dung.xuan.nguyen@vinawealth.com.vn Bộ phận Quan hệ Nhà đầu tư: ir@vinawealth.com.vn Tel: +84 8 38 27 85 35 Cấu trúc Quỹ Quỹ mở Trái phiếu Mức rủi ro Mức lợi nhuận Mức phí CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ Phân bổ tài sản Tối thiểu 80% tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ phân bổ vào Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu địa phương, Giấy tờ có giá phát hành bởi các tổ chức được đánh giá tốt về rủi ro tín dụng, và tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn. Đầu tư đến 15% tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ vào chứng khoán niêm yết có nền tảng tốt, tiềm năng tăng trưởng cao và có cổ tức ổn định nhằm hạn chế rủi ro khi giá giảm. Mục tiêu đầu tư Mang lại lợi nhuận hấp dẫn và ổn ​​định từ vốn đầu tư gia tăng giá trị, trái tức và các công cụ gia tăng giá trị khác. Lãi suất tham chiếu Bình quân lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng thanh toán lãi cuối kỳ của 4 ngân hàng cổ phần thương mại nhà nước gồm Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank. Thông tin Quỹ Quỹ đầu tư Trái Phiếu Bảo Thịnh (VFF) THÁP CAOTHẤP TRUNG BÌNH CAOTHẤP TRUNG BÌNH - 7 Kết quả hoạt động quỹ VFF BIẾN ĐỘNG NAV (VND/CCQ) 2013 2015 20162014 1: Lãi suất tham chiếu: Bình quân lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng thanh toán lãi cuối kỳ của 4 NH CPTMNN (VCB, BIDV, Vietin và Agri) 2: Lãi suất tham khảo: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng thanh toán lãi cuối kỳ của 4 NH CPTMNN 3: Lãi suất tham khảo: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng thanh toán lãi cuối kỳ của VCB Quỹ VFF 2013 2014 2015 2016 Từ khi thành lập (09/04/13) Giá trị tài sản ròng (tỷ đồng) 50,6 88,4 115,6 182,8 182,8 NAV/ccq (đồng) 10.471 11.396 12.160 13.252 13.252 NAV/ccq cao nhất (đồng) 10.471 11.886 12.167 13.327 13,327 NAV/ccq thấp nhất (đồng) 9.994 10.149 11.403 12.102 9,994 Tăng trưởng NAV/ccq 4.70% 8.80% 6.70% 9.00% 32.50% 4 SOBs 3M deposit 1 5.20% 5.90% 4.70% 5.10% 21.10% 4 SOBs 12M deposit2 5.80% 7.10% 6.10% 6.60% 25.70% VCB 12M deposit3 5.80% 7.00% 6.10% 6.40% 25.40% 10,471 11,396 12,160 13,252 9,000 10,000 11,000 12,000 13,000 14,000 04/2013 08/2013 12/2013 04/2014 08/2014 12/2014 04/2015 08/2015 12/2015 04/2016 08/2016 12/2016 VND - 8  Tại 31/12/2016, giá trị tài sản ròng (GTTSR) mỗi chứng chỉ quỹ (CCQ) đạt 13.252 đồng, tăng 9,0% so với cuối năm 2015 và cao hơn so với mức lợi nhuận tham chiếu 5,1%. Lợi nhuận tham chiếu của VFF là lãi suất tiết kiệm bình quân kỳ hạn 3 tháng của 4 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.  Tính từ khi thành lập vào tháng 4/2013, GTTSR quỹ VFF tăng 32,5% so với mức tăng 21,1% của lợi nhuận tham chiếu. Tổng giá trị tài sản ròng đạt 182.8 tỷ đồng, tăng 240% so với thời điểm quỹ mới thành lập.  Quỹ duy trì tỷ trọng đầu tư lớn vào trái phiếu chính phủ và các công cụ đầu tư có thu nhập cố định, tận dụng diễn biến giảm của lãi suất trái phiếu chính phủ để tích lũy lợi nhuận trong bối cảnh lợi suất trái phiếu giảm trong năm 2016.  Tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của quỹ VFF được phân bổ vào một số cổ phiếu chọn lọc hỗ trợ gia tăng lợi nhuận. Sơ nét tình hình hoạt động quỹ VFF năm 2016 PHÂN BỔ TÀI SẢN TĂNG TRƯỞNG NAV/CCQ 32.5% 21.1% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% Tăng trưởng NAV từ khi thành lập Bình quân LSTK 3 tháng của 4 NH CPTMNN từ khi thành lập Quỹ Cổ phiếu 1.9% Trái phiếu và TGTK 98.1% - 9 Kết quả hoạt động quỹ mở trái phiếu 2016 -2% 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 12-2015 01-2016 02-2016 03-2016 04-2016 05-2016 06-2016 07-2016 08-2016 09-2016 10-2016 11-2016 12-2016 Tăng trưởng NAV/CCQ VFF VFB MBBF TCBF Source: Tính toán của VinaWealth dựa trên báo cáo kết quả hoạt động của từng quỹ trong năm 2016 - 10 Triển vọng kinh tế vĩ mô 2017  Tình hình kinh tế, chính trị thế giới dự báo sẽ có nhiều biến động và năm 2017 dự báo sẽ là năm nhiều thách thức với chính phủ trong việc điều hành chính sách kinh tế, đảm bảo tăng trưởng, duy trì lãi suất, lạm phát ở mức ổn định.  Về tăng trưởng kinh tế, Chính phủ định hướng phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm duy trì lãi suất ổn định như năm 2016. Phấn đấu giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn ngay khi điều kiện kinh tế cho phép, hổ mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,5% - 6,7% trong năm 2017, đồng thời duy trì thị trường ngoại hối ổn định.  Điều hành tăng trưởng tín dụng theo định hướng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới và tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ưu tiên hỗ trợ các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.  Nâng cao năng suất và cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuât kinh doanh và hiện đại hóa bộ máy hành chính nhằm tạo mội trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. - 11 Triển vọng thị trường trái phiếu 2017 Nguồn: Bloomberg 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 12-2014 06-2015 12-2015 06-2016 12-2016 Lạm phát (%)Lợi suất trái phiếu (%) 3 năm 5 năm Lạm phát năm  Với định hướng chính sách tài khóa và giải ngân các dự án công sẽ được Chính phủ kiểm soát chặc chẽ hơn, môi trường kinh tế vĩ mô và lãi suất được điều hành ổn định, thị trường trái phiếu được kỳ vọng sẽ tiếp tục là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả trong năm 2017.  Bộ tài chính kế hoạch huy động 250 nghìn tỷ đồng trái phiếu trong năm 2017, so với 281 nghìn tỷ đồng kế hoạch và thực hiện trong năm 2016.  Việc chuẩn hóa các giao dịch mua bán giao ngay, mua bán lại trên thị trường trái phiếu thứ cấp và lần đầu tiên ra mắt hình thức mua bán tương lai trái phiếu kỳ vọng sẽ mang đến luồng gió mới và cơ hội gia tăng lợi nhuận đối với kênh đầu tư trái phiếu trong năm 2017. - 12  Quỹ VFF kế hoạch sẽ duy trì tỷ trọng đầu tư lớn vào trái phiếu chính phủ theo triển vọng thị trường trái phiếu năm 2017. Bên cạnh đó, quỹ tiếp tục khai thác cơ hội đầu tư vào các tài sản có thu nhập cố định và có thể phân bổ tối đa 10% tổng tài sản vào một số cổ phiếu chọn lọc có tiềm năng tăng trưởng tốt khi điều kiện thị trường thuận lợi nhằm gia tăng lợi nhuận đầu tư.  Mục tiêu của VFF trong năm 2017 là đạt mức tăng trưởng NAV 9,0% - 9,5%, so với lãi suất bình quân tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của 4 NHTHCPNN được dự báo sẽ vẫn duy trì ổn định quanh mức 5,0% - 5,1% như trong năm 2016 và so với lãi suất bình quân tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của 4 NHTHCPNN dự báo xoay quanh 6.8% - 7.0% trong năm 2017, tăng nhẹ từ mức 6.4% - 6.5% trong năm 2016. Triển vọng quỹ VFF năm 2017 - 13 5th Floor, Sun Wah Tower 115 Nguyen Hue District 1, HCMC, Vietnam T: (84 8) 3827 8535 - F: (84 8) 3827 8536 E: info@vinawealth.com.vn or ir@vinawealth.com.vn Website: www.vinawealth.vn
Luận văn liên quan