Vào những năm đầu thành lập, Tân Thành là một huyện nông nghiệp, công nghiệp của huyện Tân Thành hầu như chưa có cơ sở sản xuất nào đáng kể. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1995 chỉ có 43 tỷ đồng, trong đó công nghiệp của Tỉnh và Trung ương trên địa bàn là 25,18 tỷ đồng; công nghiệp TTCN do huyện quản lý là 17,82 tỷ đồng. Sản phẩm công nghiệp thời gian này cũng rất nhỏ bé, đơn điệu; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, các sản phẩm chủ yếu gồm: Đá xây dựng (530.000 m3), gạch các loại (2,9 triệu viên), nước đá (11.430 tấn) và một số sản phẩm khác như ống cống các loại, sản phẩm từ xi măng, xay xát, chế biến nông sản Tuy nhiên trong giai đoạn 1996-2000 và đặc biệt là giai đoạn 2001-2005, công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã phát triển rất mạnh ở cấp độ “bùng nổ”. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 1996 tăng 15 lần so với năm 1995; và năm 1997 tăng 2 lần so với năm 1996 và đến năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên địa bàn huyện đã đạt 10.489,85 tỷ đồng, tăng 244 lần so với năm 1995, trong đó riêng công nghiệp TTCN huyện quản lý đạt là 433 tỷ đồng, tăng 24 lần so với năm 1995; ước GTSX năm 2005 trên địa bàn đạt 12.337,46 tỷ đồng tăng 286,9 lần so với năm 1995; riêng công nghiệp TTCN địa phương quản lý đạt 532,6 tỷ đồng, tăng 30 lần so với năm 1995.
31 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 2
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH:
1. Thực trạng ngành công nghiệp – TTCN:
2.1. Tình hình tăng trưởng ngành công nghiệp thời kỳ 1996 - 2005:
Vào những năm đầu thành lập, Tân Thành là một huyện nông nghiệp, công nghiệp của huyện Tân Thành hầu như chưa có cơ sở sản xuất nào đáng kể. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1995 chỉ có 43 tỷ đồng, trong đó công nghiệp của Tỉnh và Trung ương trên địa bàn là 25,18 tỷ đồng; công nghiệp TTCN do huyện quản lý là 17,82 tỷ đồng. Sản phẩm công nghiệp thời gian này cũng rất nhỏ bé, đơn điệu; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, các sản phẩm chủ yếu gồm: Đá xây dựng (530.000 m3), gạch các loại (2,9 triệu viên), nước đá (11.430 tấn)… và một số sản phẩm khác như ống cống các loại, sản phẩm từ xi măng, xay xát, chế biến nông sản… Tuy nhiên trong giai đoạn 1996-2000 và đặc biệt là giai đoạn 2001-2005, công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã phát triển rất mạnh ở cấp độ “bùng nổ”. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 1996 tăng 15 lần so với năm 1995; và năm 1997 tăng 2 lần so với năm 1996 và đến năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên địa bàn huyện đã đạt 10.489,85 tỷ đồng, tăng 244 lần so với năm 1995, trong đó riêng công nghiệp TTCN huyện quản lý đạt là 433 tỷ đồng, tăng 24 lần so với năm 1995; ước GTSX năm 2005 trên địa bàn đạt 12.337,46 tỷ đồng tăng 286,9 lần so với năm 1995; riêng công nghiệp TTCN địa phương quản lý đạt 532,6 tỷ đồng, tăng 30 lần so với năm 1995.
Bảng. Tình hình tăng trưởng công nghiệp – TTCN
trên địa bàn huyện Tân Thành giai đoạn 1995 – 2000 (giá 1994)
Số TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1995
2000
2004
2005
Tăng BQ (%)
1996-2000
2001-2005
1996-2005
I
Tổng GTSX CN trên địa bàn
Tỷ đ
43,00
2.583,7
10.489,8
12.337,5
126,86
36,71
76,11
1
Tỉnh và TW quản lý
Tỷ đ
25,18
2.477,4
10.056,8
11.805,5
150,37
36,65
84,97
2
Huyện quản lý
Tỷ đ
17,82
106,3
433,00
532,0
42,93
38,00
40,44
Nguồn: Cục Thống kê; Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng thống kê huyện Tân Thành.
Bảng trên cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành trong giai đoạn 1996-2000 tăng trưởng với tốc độ rất cao 126,86% nghĩa là bình quân năm sau tăng gấp hơn 2 lần năm trước; trong đó tăng mạnh nhất là công nghiệp của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn huyện tăng bình quân 150,37%, nghĩa là bình quân năm sau tăng lên 2,5 lần so với năm trước; nguyên nhân tăng trưởng với tốc độ rất cao như trên là do xuất phát điểm ngành công nghiệp tại thời điểm năm 1995 rất thấp. Sang đến giai giai đoạn 2001-2005, do công nghiệp đến thời điểm năm 2000 đã đạt quy mô khá, nên tốc độ tăng trưởng của giai đoạn này có chậm lại so với giai đoạn trước, song vẫn ở mức rất cao, bình quân 36,71%, trong đó công nghiệp do Trung ương và Tỉnh quản lý tăng bình quân 36,65%. Sự phát triển mạnh công nghiệp của Trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn đã thúc đẩy công nghiệp do huyện quản lý cũng tăng trưởng theo, giai đoạn 1996 – 2000 tăng 42,93% và giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 38%. Bình quân chung toàn giai đoạn 10 năm 1996-2005, Công nghiệp trên địa bàn huyện tăng 76,1%; trong đó công nghiệp của Trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn tăng 84,97% và công nghiệp do huyện quản lý tăng 40,44%. Sự tăng trưởng ở mức rất cao như trên do nguyên nhân xuất phát điểm sản xuất công nghiệp của huyện vào năm 1995 rất thấp, trong giai đoạn 1996-2005 huyện lại là địa bàn trọng điểm đầu tư phát triển công nghiệp của Trung ương và của tỉnh với số vốn đầu tư khoảng 4 tỷ USD, nên đã tạo ra sự phát triển “bùng phát” như trên.
Có thể nói khởi đầu gần như từ con số “0”, sau 10 năm, đến năm 2005 trên địa bàn huyện đã hình thành 7 khu công nghiệp tập tập trung với quy mô 3.306 ha, thu hút 73 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư trên 4 tỷ USD, trong đó hầu hết là các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của huyện mà của cả tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và của cả quốc, trong đó tiêu biểu là các dự án đường ống dẫn khí và trạm phân phối khí đốt, tổ hợp các nhà máy điện, các nhà máy sản xuất phân bón, các nhà máy thép, xi măng…
Cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, mạng lưới công nghiệp - TTCN của huyện cũng phát triển nhanh chóng. Đến năm 2005 trên địa bàn huyện có 821 cơ sở sản xuất công nghiệp và TTCN do huyện quản lý; trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên. Huyện đã phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp và TTCN trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2010 với định hướng phát triển các cụm công nghiệp tại Hắc Dịch, Tóc Tiên, Tân Phước, Tân Hải nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định phát triển sản xuất theo quy hoạch, phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Đến cuối năm 2005, số doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyên Tân Thành có 70 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, 25 doanh nghiệp tư nhân, 15 công ty cổ phần và 2 công ty TNHH một thành viên.
Có thể nói CN-TTCN trên địa bàn huyện Tân thành trong những năm vừa qua đã có sự phát triển rất mạnh mẽ, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn được thành lập, nhiều sản phẩm mới xuất hiện, tạo thành một ngành công nghiệp hiện đại, sản phẩm đa dạng, phong phú.
Bảng. Các sản phẩm công nghiệp – TTCN chủ yếu
Số TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1995
2004
2005
I
Sản phẩm chủ yếu trong KCN trên địa bàn
1
Phân NPK, DAP, SA
1000 tấn
272
285
2
Phân đạm
Triệu tấn
260
740
3
Điện
Triệu kwh
14000
16000
4
Khí thô
Triệu m3
4500
6500
5
Gạch men
Triệu m2
6,5
9,3
6
Bột mỳ
1000 tấn
174
219
7
Thép
1000 tấn
275
500
8
Đĩa CD
Triệu SP
24
24
9
Nhựa PVC
1000 tấn
51
55
10
Kính
1000 tấn
3
8
11
Giấy
1000 tấn
16
12
Gốm sứ, thủy tinh
1000 tấn
20
233
13
Tháp gió
Sp
50
100
14
Bao bì
Triệu SP
30
70
15
Da thuộc
Triệu m2
3
6
16
Vải giả da
Triệu m2
3
6
II
Sản phẩm chủ yếu công nghiệp địa phương
1
Gia công cơ khí
SP
250.600
320.000
2
Gia công đá tẩy, đá chẻ, mỹ nghệ
M3
9.622
9.867
3
Gạch nung các loại
1000 viên
2.900
124.098
150.000
4
Các chế phẩm từ ximăng
Cái
4.300
245.600
300.000
5
Nước đá
Tấn
11.430
69.550
72.000
6
Chế biến lương thực, thực phẩm
Tấn
400
2.935
3.000
7
Xay xát nông sản
Tấn
5.300
14.160
14.200
8
Cưa xẻ gỗ, mộc dân dụng
M3
6.250
6.500
9
Chế biến hạt điều
Tấn
1.600
1.700
10
Sản xuất chiếu nhựa
M2
313.958
315.000
11
Khai thác đá xây dựng
M3
364.636
506.210
12
Gia công may mặc
Cái
202.000
250.480
13
Thủy sản đông lạnh
Tấn
8.689
8.794
14
Thép cán
Tấn
1.199
1.300
15
Gạch men
M2
8.520
9.500
16
SP điện tử
1000sp
259
274
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành và Ban quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.2. Thực trạng phân bố và cơ cấu phân ngành công nghiệp
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, toàn bộ các khu công nghiệp trên địa bàn huyện tập trung tại khu vực ven sông Thị Vải và dọc theo Quốc lộ 51, thuộc địa phận thị trấn Phú Mỹ, các xã Mỹ Xuân và Phước Hòa. Tại đây có 6 khu công nghiệp Phú Mỹ I, Mỹ xuân A, Mỹ xuân A2, Cái Mép, Mỹ xuân B1 và Phú Mỹ II. Các nhà máy sản xuất công nghiệp lớn tập trung chủ yếu trong các khu công nghiệp này.
Công nghiệp - TTCN của địa phương chủ yếu tập trung ở các xã, thị trấn dọc quốc lộ 51A là xã Mỹ Xuân, Phước Hòa thị trấn Phú Mỹ; các cụm công nghiệp tại Tân Hải, Hắc Dịch. Trong đó cụm công nghiệp Tân Hải đã hình thành gồm các nhà máy chế biến hải sản, chế biến bột cá.
Các sản phẩm từ công nghiệp trong các KCN có nhiều sản phẩm giữ vãi trò quan trọng đối với nền kinh tế của tỉnh, của Vùng và quốc gia như: điện hòa lưới quốc gia cung cấp cho các tỉnh phía Nam, đạm và phân bón khác cung cấp cho toàn bộ khu vực sản xuất nông nghiệp ở cả miền Đông Nam bộ, Tây Nam Bộ và Tây nguyên; khí đốt dùng để làm nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhiều ngành sản xuất; sản phẩm thùng phuy phục vụ cho dầu khí, còn các sản phẩm khác cung cấp cho khu vực lân cận,….
Các sản phẩm công nghiệp khác trên địa bàn huyện như: Chiếu nhựa, hạt điều chế biến, đá Tẩy, đá chẻ, đá mỹ nghệ... là những sản phẩm tham gia xuất khẩu. Các sản phẩm gạch nung, đá xây dựng, vật liệu san lấp, nước máy, nước đá… phần lớn còn lại phục vụ cho nhu cầu xây dựng, đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong huyện và cả tỉnh.
- Cơ cấu ngành CN-TTCN trên địa bàn huyện:
Khu vực Phú Mỹ - Tân Thành được Trung ương và tỉnh quy hoạch trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại trong vùng với định hướng xây dựng Phú Mỹ thành một thành phố công nghiệp hiện đại. Do vậy công nghiệp Trung ương trong giai đoạn 1996-2005 được đầu tư phát triển rất mạnh, với hàng loạt các nhà máy công nghiệp quy mô lớn như: Tổ hợp các nhà máy điện, trong số 6 nhà máy điện xây dựng trong giai đoạn vừa qua, có 4 nhà máy do Tổng công ty điện lực đầu tư; các Trạm phân phối khí, nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ, nhà máy sản xuất thép tấm lá, thép cán nguội, chế biến condensat, kho cảng LPG… Cùng với sự tăng cường đầu tư của Trung ương đã tạo động lực thu hút mạnh đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực: sản xuất điện, sản xuất thép xây dựng, bột mỳ, phân bón, gạch men, nhựa PVC… Do vậy giá trị sản xuất công nghiệp phân theo cấp quản lý của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn tăng trưởng rất mạnh, từ chỗ chỉ chiếm 58,55% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 1995 đã tăng lên chiếm 95,7% năm 2005.
Còn lại các doanh nghiệp trong nước do huyện quản lý theo phân cấp tuy cũng có sự tăng trưởng mạnh, nhưng do quy mô sản xuất chủ yếu ở mức nhỏ và vừa nên giá trị sản xuất từ chỗ chiếm tỷ trọng 41,45% năm 1995 đã chỉ còn chiếm tỷ trọng 4,3% trong tổng giá trị SXCN trên địa bàn năm 2005.
Bảng. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp
phân theo cấp quản lý và theo thành phần kinh tế.
Số TT
Danh mục
Năm 1995
Năm 2005
Gía trị SX (tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
Gía trị SX (tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
I
Tổng GTSX công nghiệp (giá 1994)
43,00
100,00
12.337,5
100,0
1
-Tỉnh và TW quản lý
25,18
58,55
11.805,5
95,7
2
-Huyện quản lý
17,82
41,45
532,0
4,3
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành, Ban quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Về ngành nghề sản xuất:
Công nghiệp quốc doanh Trung ương tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân như: sản xuất điện, phân bón, xi măng, sắt thép…
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: tập trung vào các ngành sản xuất điện, thép, phân bón, thực phẩm, thức ăn gia súc, sản xuất gạch men
+ CN-TTCN địa phương: Hoạt động dưới các hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể tập trung vào các ngành khai thác VLXD, sản xuất nước đá, chế biến nông sản, hải sản, sản xuất bột cá, khai thác đá, chế biến đá xây dựng, đá chẻ, đá tẩy, xay xát nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí xây dựng, đồ gỗ…
Bảng. Cơ cấu công nghiệp phân theo ngành
Số
TT
Danh mục
Năm 1995
Năm 2005
Gía trị SX (tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
Gía trị SX (tỷ đ)
Tỷ lệ (%)
I
Tổng GTSX công nghiệp (giá 1994)
43,000
100,00
12.337,46
100,00
1
Công nghiệp khai thác
14,239
33,11
299,14
2,42
2
Công nghiệp chế biến
28,761
66,89
4.088,32
33,14
3
Công nghiệp điện, nước
0
0
7.950,00
64,44
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Tân Thành.
Vào thời điểm năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của huyện còn rất nhỏ bé, công nghiệp điện nước hầu như không có. Sau 10 năm công nghiệp trên địa bàn huyện phát riển rất mạnh, trong đó chủ yếu là công nghiệp điện, nước từ chỗ hầu như không có đã vươn lên chiếm tỷ trọng chính. Công nghiệp chế biến cũng tăng trưởng rất mạnh, sau 10 năm tăng khoảng 146 lần, tuy nhiên do Công nghiệp điện, nước tăng rất mạnh và quy mô sản xuất rất lớn, nên công nghiệp chế biến từ chỗ chiếm tỷ trọng chủ yếu vào năm 1995 nay chỉ còn chiếm tỷ trọng thứ 2. Tuy nhiên có thể nói đến nay công nghiệp điện, nước đã phát triển gần đến ngưỡng cực đại, do vậy dự báo trong thời gian tới tỷ trọng công nghiệp chế biến sẽ tăng lên; còn công nghiệp khai thác tuy cũng có tăng nhưng có thể nói đây không phải là ngành công nghiệp có thế mạnh của huyện, do vậy trong giai đoạn vừa qua tỷ trọng ngành này trong cơ cấu công nghiệp đã giảm từ 33,11% còn 2,42% và trong thời gian tới cũng sẽ không tăng lên mà tiếp tục giảm.
Bảng. Quy mô và phân bố các KCN, Cụm CN-TTCN
Số TT
Tên KCN, Cụm CN
Quy mô (ha)
Địa điểm
Ghi chú
I
Các khu công nghiệp
3.550,0
1
Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A mở rộng
301,0
Xã Mỹ Xuân
2
Mỹ Xuân B1
222,8
Xã Mỹ Xuân
3
Mỹ Xuân B1 - KCN Tiến Hùng
200,0
Xã Mỹ Xuân
KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương
150,0
Xã Mỹ Xuân
Mỹ Xuân B1 giai đoạn 2
150,0
Xã Mỹ Xuân
QĐ1272/QĐ-UB ngày 20/4/2005, UBND tỉnh giao cho Cty TNHH Đại Dương làm chủ đầu tư
3
Mỹ Xuân A2
312,8
Xã Mỹ Xuân
Mỹ Xuân A2 mở rộng
117,0
Xã Mỹ Xuân
4
KCN Phú mỹ I
954,4
TT Phú Mỹ
5
KCN Phú Mỹ II
622,0
TT Phú Mỹ
6
KCN Cái Mép
670,0
Xã Phước Hòa
II
Cụm Công nghiệp
121,0
1
Cụm Hắc Dịch
29,7
Xã Hắc Dịch
Đã giao công ty Cổ phần Phú mỹ đầu tư
2
Cụm Tóc Tiên
11,3
Xã Tóc Tiên
Trong danh mục quy hoạch, dự kiến giao DN đầu tư
3
Cụm Tân Phước
80,0
Xã Tân Phước
Trong danh mục quy hoạch, dự kiến giao DN đầu tư
Tổng số
3.671,0
Qua bảng trên cho thấy phân bố các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở địa bàn xã Mỹ xuân (3 KCN, tổng diện tích 1.253,6 ha); thị trấn Phú Mỹ (2 KCN, tổng diện tích 1.576,4 ha) và xã Tân Hòa 1 KCN diện tích 670 ha. Các xã, thị trấn nói trên đều tập trung dọc theo sông Thị Vải và Quốc lộ 51.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂN THÀNH ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp huyện Tân Thành:
Về nguyên liệu:
Trên địa bàn huyện Tân Thành có một số loại tài nguyên khoáng sản có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét làm gạch ngói, đá chẻ, cát san lấp, cát thủy tinh trong đó nhiều nhất là cát xây dựng. Theo số liệu khảo sát đánh giá thì hiện nay trên địa bàn huyện có 13 mỏ đá xây dựng với tổng trữ lượng 130 triệu m3 nằm trên địa bàn xã Tóc Tiên 2 mỏ, xã Châu Pha 6 mỏ, xã Phước Hòa 3 mỏ, trị trấn Phú Mỹ 1 mỏ và xã Mỹ Xuân 1 mỏ. Có 4 khu vực khai thác đá chẻ tập trung ở xã Phước Hòa, 1 mỏ đất sét làm gạch ngói tại xã Mỹ Xuân với trữ lượng đánh giá là 1,8 triệu m3 đang được công ty Lidisaco thuộc Bộ công nghiệp khai thác, 1 mỏ cát thủy tinh tại Láng Cát xã Hội Bài, 3 khu khai thác cát san lấp với tổng trữ lượng 4,6 triệu m3 nằm ở 3 xã Châu Pha, Hắc Dịch và Tóc Tiên.
Về cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật và công nghệ
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật sử dụng trong các ngành nghề ở các KCN và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư đồng bộ với dây chuyền thiết bị mới và hoàn chỉnh, kỹ thuật hiện đại, công trình nhà xưởng đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp. Trình độ công nghệ cao với quy trình bán tự động đến tự động.
+ Đối với các công ty TNHH, DNTN: máy móc thiết bị, phương tiện dụng cụ và xưởng sản xuất chỉ đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, trực tiếp cho sản xuất, chậm đầu tư đổi mới, trình độ công nghệ thấp với quy trình bán tự động sử dụng máy móc thô sơ, các điều kiện sản xuất không đảm bảo.
Về nguồn lực lao động:
+ Dân số huyện Tân Thành năm 2004 có 103.176 người, trong đó nam 52.188 người (chiếm 50,6%), nữ 50.988 người (chiếm 49,4%). Số người trong độ tuổi lao động là 61.886 người (chiếm 59,98% tổng dân số toàn huyện).
+ Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp TTCN do huyện quản lý có 7.672 người; ngoài ra số lao động làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện khoảng 9.000 người, phần lớn là lao động nhập cư từ tỉnh khác đến, trong đó có một số khá lớn tuy làm việc tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện, nhưng không cư trú tại huyện mà hàng ngày đến làm việc bằng xe đưa rước.
Về cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống giao thông: Về tuyến giao thông đường bộ cơ bản thuận lợi cho phát triển sản xuất, chuyên chở hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân, nhưng tiêu chuẩn, chất lượng các công trình còn ở mức thấp, cần phải được đầu tư cải thiện nhiều. Giao thông đường thủy có lợi thế rất lớn, với sự hình thành hệ thống cảng nước sâu và phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện, là cơ sở ra đời các khu công nghiệp và nhiều cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Hệ thống cấp nước: Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 nhà máy nước với tổng số công suất 35.000 m3 ngày/đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho các khu công nghiệp trên địa bàn.
+ Hệ thống cấp điện: Tân Thành là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy mô lớn cung cấp cho cả nước, Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất 3.859 MW, mỗi năm có khả năng cung cấp 23 tỷ kwh điện, tiêu thụ 4 tỷ m3 khí thiên nhiên. Lưới phân phối điện và lưới truyền tải đã được quan tâm đầu tư bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sử dụng của sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt trên địa bàn huyện.
+ Hệ thống thông tin liên lạc: Trước mắt đảm bảo tốt việc thông tin liên lạc phục vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn.
Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuận lợi và thực sự trở thành lực lượng vật chất tác động tực tiếp đến sự phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.
Về đất đai:
Trên địa bàn huyện đã thành lập 7 khu công nghiệp, trong thời gian vừa qua, do yêu cầu phát triển, một số khu công nghiệp tiếp tục được mở rộng như: Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1, tổng diện tích đất 6 khu (cả phần mở rộng) đã lên đến 3.500 ha. Ngoài ra trên địa bàn còn quy hoạch thành lập 3 cụm công nghiệp với quy mô diện tích đất 121 ha và đang đề nghị phát triển thêm 9 cụm công nghiệp nữa với tổng diện tích khoảng 451 ha.
2. Ý đồ chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh, của Trung ương trên địa bàn:
Trong phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/2004/QĐ.TTg và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015 tầm nhìn đến năm 2020 đều xác định mục tiêu xây dựng huyện Tân Thành thành trung tâm công nghiệp lớn của cả tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tại đây đã thành lập 7 KCN/8 KCN cả tỉnh, chiếm 95% tổng diện tích các KCN hiện có. Các khu công nghiệp tại huyện Tân Thành được sự hỗ trợ của hệ thống cảng nước sâu, tuyến đường ống khí đốt, tuyến Quốc lộ 51 và định hướng quy hoạch Vùng sẽ xây dựng thêm tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu và tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Vũng Tàu, nên có sức hấp dẫn đặc biệt đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại đây Chính phủ đã đầu tư xây dựng tổ hợp khí – điện – đạm có quy mô tầm cỡ quốc gia, với Trung tâm điện lực Phú Mỹ lớn nhất cả nước và nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quy mô lớn khác. Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch toàn bộ địa giới hành chính huyện Tân Thành trở thành một thành phố công nghiệp phát triển, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại III. Khu vực ven sông Thị Vải đã được quy hoạch trở thành trung tâm cảng biển lớn nhất vùng, đạt quy mô cỡ quốc gia và quốc tế.
3. Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010, 2015 và 2020
a) Về tổng thể phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn:
Công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã và sẽ tiếp tục là thành phần chính của ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cần phải đựơc phát triển nhanh, mạnh trên cơ sở huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ dầu khí và các ngành sử dụng khí làm nguyên, nhiên liệu như sản xuất điện, phân bón, hoá chất.
Phát triển các ngành công nghiệp kinh tế biển, công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.
Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu, cụm công