Trongkhuônkhổchươngtrìnhnghiêncứu“Bảotồn
đấtthan bùn" (RESTOREPEAT)
-Nhằmđềxuấtmôhìnhchuyểnđổicơcấucâytrồng
vậtnuôicủavùngđệmKhurừngĐặcDụngVồDơi
thuộcVườnQuốcGiaU MinhHạ, CàMau.
-Nângcaođờisốngchongườidânvùngđệmđểbảo
vệvùngtàinguyênthiênnhiênRừng.
19 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3265 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Kết quả các mô hình canh tác hiệu quả trên đất phèn vùng đệm Vồ Dơi vườn quốc gia U Minh Hạ Cà Mau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Khoa Nông Nghiệp và SHƯD
BộMôn Khoa Học Đất và QLĐĐ
BÁO CÁO KẾT QUẢ
Các mô hình canh tác hiệu quả trên đất phèn
vùng đệm Vồ Dơi vườn Quốc Gia
U Minh Hạ - Cà Mau
PGs. Ts. Lê Quang Trí
Phạm Thanh Vũ - Nguyễn Thị Song Bình - Nguyễn Hữu Kiệt - Kha Thanh Hoàng
MỞ ĐẦU
Trong khuôn khổ chương trình nghiên cứu “Bảo tồn
đất than bùn" (RESTOREPEAT)
- Nhằm đề xuất mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi của vùng đệm Khu rừng Đặc Dụng Vồ Dơi
thuộc Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, Cà Mau.
- Nâng cao đời sống cho người dân vùng đệm để bảo
vệ vùng tài nguyên thiên nhiên Rừng.
Mục tiêu của nghiên cứu
- Chọn các mô hình canh tác hiệu quả ứng dụng trên
vùng đất phèn thuộc vùng đệm nhằm nâng cao thu nhập
của người dân trong vùng.
Phương pháp thực hiện
• Khu vực nghiên cứu là vùng đệm Vồ Dơi
vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau
• Tổng số điểm khảo sát trên toàn vùng là 395
điểm
• Tổng số mẫu điều tra mô hình là 35 hộ năm
2005 và 79 hộ năm 2007, 2008.
• Lợi nhuận = Tổng thu-tổng chi và Hiệu quả
đồng vốn (B/C) = lợi nhuận - tổng đầu tư.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả khảo sát đất
- Nhóm đất phèn hoạt động nặng, đang phát triển có tầng phèn hiện
diện trong vòng 50 cm lớp đất mặt.
- Nhóm đất phèn hoạt động sâu, đang phát triển, có tầng phèn hoạt
động sâu hơn 50 cm lớp đất mặt.
- Nhóm đất phèn tiềm tàng (>50cm từ lớp đất mặt )
- Nhóm đất phù sa không phèn
Một số hình ảnh khảo sát đất
Bản Đồ Đất tại khu vực Vồ Dơi – Cà Mau
- LUT 1: Lúa mùa – cá đồng.- LUT 4: Rừng tràm – cá đồng.
- LUT 3: Màu/CAT – cá đồng.
- LUT 2: Lúa 02 vụ (HT–TĐ) – cá đồng
Phân vùng thích nghi
Đề xuất mô hình
Đề xuất mô hình Điều kiện
cải thiện Vùng Kiểu sử dụng Cấp TN
Mô hình ưu tiên Mô hình chọn lựa
I
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT - Cá
- LUT4: Tràm - Cá
S1
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT - Cá
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT4: Tràm - Cá
- Khả năng
tưới
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT4: Tràm - Cá
S1
II
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT - Cá
S1/S2
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT -
Cá
- LUT4: Tràm - Cá
- Cải tạo
phèn
- Khả năng
tưới
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT4: Tràm - Cá
S1
III
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT- Cá
S2
- LUT1: 1 Lúa - Cá
- LUT4: Rừng tràm - Cá
- LUT2: 2 Lúa - Cá
- LUT3: Màu\CAT -
Cá
- Cải tạo
phèn
- Khả năng
tưới
Mô hình canh tác thử nghiệm với nông dân trên vùng đệm Vồ Dơi,
vườn Quốc Gia, U Minh Hạ, Cà Mau
TT Nông dân Lọai đất Mô hình Khuyến cáo kỷ thuật Đánh giá
1 Phạm Hữu Trung Đất không phèn Cây ăn trái – Cá – Rau màu
Kỷ thuật canh tác cây trồng
và nuôi cá trắng
Xen canh và kết hợp
Tốt
2 Phạm Tuấn Hòang Đất phèn trung bình Cây ăn trái - Cá Kỷ thuật nuôi cá Khá tốt
3 Tô Văn Chúi Đất phèn trung bình
Cá – Màu
Lúa – Màu
Cá nuôi ao
Kỷ thuật canh tác cây trồng
Kỷ thuật nuôi cá Tốt
4 Nguyễn Minh Đức Đất phèn trung bình
Lúa – Màu - Cá
Lúa – Cá – Màu
Cá nuôi ao
Kỷ thuật canh tác cây trồng
Kỷ thuật nuôi cá Tốt
5 Đòan Ngọc Quang Đất phèn nặng Heo - Cá nuôi ao Kỷ thuật nuôi heo Khá -TB
6 Võ Quốc Khởi Đất phèn nặng Heo – Cá Lúa – Cá
Kỷ thuật canh tác cây trồng
và thủy sản Khá
7 Nguyễn Văn Tới Đất phèn nặng Heo – Cá Lúa – Cá - Màu
Kỷ thuật canh tác cây trồng
và thủy sản Khá
8 Nguyễn Văn Bảnh Đất phèn nặng Lúa – Màu Cá nuôi ao
Kỷ thuật canh tác cây trồng
và kỷ thuật nuôi cá ao Tốt
Đánh giá sự thay đổi mô hình sử dụng đất về mặt phân
tích tài chính từ năm 2005-2007-2008
• Lúa mùa chiếm phần lớn diện tích của vùng.
• Lúa 02 vụ HT – TĐ: chỉ làm ở những khu vực đất gò cao
không phèn.
• Màu: dưa leo, đậu chủ yếu người dân canh tác trên bờ liếp,
chiếm diện tích rất ít.
• Cây ăn trái: chủ yếu là chuối, còn lại mận, mít, xoài chiếm
diện tích rất ít.
• Thủy sản: cá đồng, cá trắng, trê.
• Chăn nuôi: heo, gà, vịt
• Qua thực tế thì lúa và chuối là cây trồng cho thu nhập chính
của người dân, các loại sử dụng còn lại thì rất ít phổ biến, chỉ
áp dụng một vài hộ nhưng chưa đạt hiệu quả.
Đánh giá sự thay đổi mô hình sử dụng đất về mặt phân tích
tài chính từ năm 2005-2007-2008 (tt)
Cơ cấu sử
dụng đất Năm HTSD
Tổng thu
(1.000đ/ha)
Tổng chi
(1.000đ/ha)
Lợi nhuận
(1.000đ/ha)
Hiệu quả
đồng vốn
2005 Lúa mùa 3.209 1.762 1.448 0,82
2007 6.200 2.346 3.854 1,64
2008 9.033 4.098 4.935 1,20
2005 Lúa mùa 6.936 3.906 3.029 0,78
2007 17.191 4.247 12.943 3,05
2008 15.224 7.721 7.503 0,97
2005 Cải, hành 15.422 9.012 6.410 0,71
2007 19.229 2.300 16.929 7,36
2008 18.342 5.682 12.660 2,23
2005 Chuối, đu đủ, mít 13.310 3.172 10.137 2,98
2007 14.856 4.020 10.836 2,70
2008 9.244 1.742 7.502 4,31
2005 Đa dạng 17.407 10.880 6.527 0,60
2007 19.705 7.376 12.329 1,67
2008 9.260 2.172 7.087 3,26
Cá điêu hồng và
cá sặc rằng
Thủy sản
Chuối, xoài
Cây ăn quả
Dưa hấu, hành lá,
rau muống
Màu: rau,
cải, đậu
Lúa ngắn ngàyLúa 2 vụ
Lúa ngắn ngày
Lúa 1 vụ
mùa
Nhận xét chung
• Đời sống của người dân vẫn chưa được tăng cao.
• Thiếu vốn sản xuất, thiếu kỹ thuật.
• Năng suất lúa tăng, giá lúa tăng, chăn nuôi được dễ
dàng hơn, bán sản phẩm cũng được thuận lợi.
• Khó khăn là đất bị phèn nặng, nguồn nước bị nhiễm
phèn, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, nguồn nước
phụ thuộc tự nhiên.
Nhận xét chung
• Kết quả nghiên cứu cho thấy:
– 76% người dân được hỏi gặp khó khăn về tài chính,
– 70 % người dân không có nguồn tiền dự trữ,
– 58% có lợi tức từ nông hộ đủ trang trãi trong gia đình.
• Về mặt mô hình canh tác có:
– 85% số hộ muốn sử dụng các mô hình kết hợp (luá –
cá; lúa - màu);
– 74% số hộ cho rằng Nhà nước chưa cung cấp đủ các
dịch vụ cho nông dân.
– Đối với mô hình Luá 2 vụ và cây chuối được người dân
muốn tiếp tục canh tác và phát triển
KẾT LUẬN
– Vùng đệm là đất phèn, nguồn nước gặp khó khăn
trong mùa khô, các mô hình canh tác trong những
năm đầu chủ yếu là cây lúa và các cây hoa màu
phụ khác.
– Sự chuyển đổi mô hình canh tác sử dụng đất đai
còn chậm, tuy nhiên có những bước tiến trong cải
thiện kỷ thuật canh tác nên hiệu quả kinh tế gia
tăng, tăng thu nhập trong đó đáng kể nhất là mô
hình lúa 2 vụ, và mô hình Cây màu- Cá.
ĐỀ NGHỊ
– Tiếp tục triển khai các mô hình thực nghiệm có
hiệu quả ra diện rộng hơn trong tòan khu vực.
– Cần có giải pháp về nguồn nước cho người dân
trong mùa khô và khả năng thóat nước trong mùa
mưa cho các vùng đất phèn nặng để rữa phèn
đầu vụ.
– Cần có chính sách về tín dụng cho dân trong vùng
để khuyến khích phát triển mô hình, nhất là các
mô hình thủy sản và cây màu.
Chân thành cám ơn sự quan tâm
theo dõi của quý đại biểu