Các nhà khoa học đã phát hiện ra một trong những nguyên nhân chính của sự lão hóa tế
bào là việc sản sinh ra các gốc tự do. Trong cơ thể chúng ta tồn tại một chất chống oxy
hóa nhằm ngăn cản sự hình thành các gốc tự do, tạo thành một ng-ỡng cân bằng rất mong
manh. Bổ sung thêm các chất chống oxi hóa tựnhiên vào cơ thể giúp chống lại những tác
hại của các gốc tự do, khôi phục những tế bào bị tổn hại, tiêu diệtnhững phân tử thoái
hóa, kiềm chế quá trình oxi hóa của AND qua đó hạn chế nguy cơmắc bệnh lý có hại
gây ra bởi gốc tự do.
Lycopen là một trong những chất chống oxi hóa có hoạt tính mạnh trong tự nhiên. Khả
năng chống oxi hóa của nó mạnh gấp 2 lần so với ò- carotene và cao gấp 10 lần so với a-
tocopherol [1]. Cơthể không thể tự tổng hợp đ-ợc lycopen mà phải bổ sung lycopen từ
thức ăn hàng ngày. Lycopen có nhiều trong một số cây thực vật có quả màu đỏ nh-d-a
hấu, gấc, cà chua, b-ởi đào Trong đó, cà chua rất đ-ợc chú ý không những vì nó có hàm
l-ợng lycopen cao mà còn chứanhiều thành phần dinh d-ỡng khác có lợi cho sức khỏe.
Theo Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam do Viện Dinh d-ỡng biên soạn năm 2007, cà
chua chứa nhiều vitamin C (40 mg/100g), beta- caroten (393 mcg/100g), lycopen (3025
mcg/100g), vitamin K (7,9 mcg/100g), một l-ợng đáng kể các chất khoáng cần thiết nh-
Kali, Mangan, Magie, Đồng, Sắt, Kẽm vàchất xơ hòa tan. Chế độ ăn tăng c-ờng cà chua
sẽ góp phần làm chậm quá trình lão hóa và làm giảm nguy cơ ung th-vú, ung th-tuyến
tiền liệt, ung th-đại tràng, ung th-vòm họng Ngoài ra, cà chua còn chứa nhiều hợp chất
hóa thực vật khác và chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề
phòng các tai biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì.
Đã có nhiều nghiên cứu trong n-ớc về các giống cà chua và vấn đề bảo quản, chế biến một
số sản phẩm từ cà chua. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập trung đến năng suất và
hàm l-ợng chất khô nói chung của quả cà chua mà ch-a quan tâm nhiều đến hàm l-ợng
chất chống oxi hóa, điển hình là lycopen. Các sản phẩm cà chua trên thị tr-ờng, chủ yếu ở
dạng ăn t-ơi, sốt cà chua hay n-ớc cà chua ép. Sản phẩm cà chua ở dạng bột vẫn còn rất ít.
Việc nghiên cứu, sản xuất sản phẩm dạng bột giàu lycopen từ cà chua t-ơi không những
làm đa dạng hóa các sản phẩm từ cà chua trên thị tr-ờng mà quan trọng hơn là tạo đ-ợc
chế phẩm giàu lycopen có nhiều ích lợi cho sức khỏe.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ cà
chua”. Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
* Khảo sát thành phần quả chín của các giống cà chua hiện có trong n-ớc nhằm tìm đ-ợc
giống cà chua có hàm l-ợng lycopen cao với độ chín thích hợp cho sản xuất bột cà chua
giàu lycopen.
* Xây dựng công thức sản xuất bột cà chua giàu lycopen.
* Xây dựng quy trình sản xuất và theo dõi chất l-ợng sản phẩm theo thời gian bảo quản.
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4793 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu sản xuất sản phẩm lycopen từ cà chua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRUNG TÂM THỰC PHẨM DINH DƯỠNG - VIỆN DINH DƯỠNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIấN CỨU SẢN XUẤT SẢN PHẨM LYCOPEN
TỪ CÀ CHUA
CNĐT : NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
8206
HÀ NỘI – 2010
Mục lục
Trang
Mục lục 1
Đặt vấn đề 3
I. Tổng quan 4
1.1 Lycopen 4
1.1.1 Đặc điểm cấu trúc và vai trò của lycopen 6
1.1.2 Lycopen trong thực phẩm 7
1.2 Đặc điểm thực vật của cà chua 7
1.2.1 Phân loại 8
1.2.2 Độ chín của cà chua 8
1.3 Một số sản phẩm cà chua chế biến 8
1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua 9
1.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới 9
1.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 10
1.5 Một số yếu tố ảnh h−ởng đến quá trình sản xuất bột cà chua 10
II. Nguyên liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu 12
2.1 Nguyên liệu 12
2.1.1 Cà chua quả 12
2.1.2 Nguyên liệu phụ 12
2.2 Thiết bị sử dụng 12
2.3 Ph−ơng pháp nghiên cứu 12
2.3.1 Ph−ơng pháp phân tích 12
2.3.2 Ph−ơng pháp đánh giá cảm quan 13
2.3.3 Ph−ơng pháp nghiên cứu công nghệ 14
iii. kết quả và bàn luận 15
3.1 Nghiên cứu xây dựng công thức sản xuất bột cà chua 15
3.1.1 Nghiên cứu xác định loại nguyên liệu và độ chín thích hợp cho mục
15
đích sử dụng nguồn lycopen sẵn có.
1
3.1.1.1 Nghiên cứu xác định loại nguyên liệu thích hợp 15
3.1.1.2 Nghiên cứu xác định độ chín thích hợp 16
3.1.2 Nghiên cứu xây dựng công thức sản xuất bột cà chua giàu lycopen 17
3.1.2.1 Xác định nhiệt độ chần thích hợp 17
3.1.2.2 Xác định thời gian chần thích hợp 18
3.1.2.3 Xác định tỷ lệ bổ sung maltodextrin vào dịch tr−ớc sấy phun 18
3.1.2.4 Xác định nhiệt độ sấy thích hợp 19
3.1.2.5 Xác định tốc độ bơm nhập liệu 20
3.1.2.6 Xác định áp suất vòi phun 21
3.2 Xây dựng quy trình sản xuất và theo dõi thời gian bảo quản 21
3.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm 21
3.2.2 Đánh giá chất l−ợng sản phẩm 23
3.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu hóa lí và vi sinh 23
3.2.2.2 Kết quả đánh giá cảm quan 23
3.2.3 Theo dõi chất l−ợng sản phẩm trong thời gian bảo quản. 24
3.3 Sơ bộ tính toán giá thành sản phẩm 25
Kết luận 26
Kiến nghị 27
Tài liệu tham khảo 28
Phụ lục 30
2
đặt vấn đề
Các nhà khoa học đã phát hiện ra một trong những nguyên nhân chính của sự lão hóa tế
bào là việc sản sinh ra các gốc tự do. Trong cơ thể chúng ta tồn tại một chất chống oxy
hóa nhằm ngăn cản sự hình thành các gốc tự do, tạo thành một ng−ỡng cân bằng rất mong
manh. Bổ sung thêm các chất chống oxi hóa tự nhiên vào cơ thể giúp chống lại những tác
hại của các gốc tự do, khôi phục những tế bào bị tổn hại, tiêu diệt những phân tử thoái
hóa, kiềm chế quá trình oxi hóa của AND…qua đó hạn chế nguy cơ mắc bệnh lý có hại
gây ra bởi gốc tự do.
Lycopen là một trong những chất chống oxi hóa có hoạt tính mạnh trong tự nhiên. Khả
năng chống oxi hóa của nó mạnh gấp 2 lần so với β - carotene và cao gấp 10 lần so với α -
tocopherol [1]. Cơ thể không thể tự tổng hợp đ−ợc lycopen mà phải bổ sung lycopen từ
thức ăn hàng ngày. Lycopen có nhiều trong một số cây thực vật có quả màu đỏ nh− d−a
hấu, gấc, cà chua, b−ởi đào…Trong đó, cà chua rất đ−ợc chú ý không những vì nó có hàm
l−ợng lycopen cao mà còn chứa nhiều thành phần dinh d−ỡng khác có lợi cho sức khỏe..
Theo Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam do Viện Dinh d−ỡng biên soạn năm 2007, cà
chua chứa nhiều vitamin C (40 mg/100g), beta - caroten (393 mcg/100g), lycopen (3025
mcg/100g), vitamin K (7,9 mcg/100g), một l−ợng đáng kể các chất khoáng cần thiết nh−
Kali, Mangan, Magie, Đồng, Sắt, Kẽm và chất xơ hòa tan. Chế độ ăn tăng c−ờng cà chua
sẽ góp phần làm chậm quá trình lão hóa và làm giảm nguy cơ ung th− vú, ung th− tuyến
tiền liệt, ung th− đại tràng, ung th− vòm họng…Ngoài ra, cà chua còn chứa nhiều hợp chất
hóa thực vật khác và chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề
phòng các tai biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì.
Đã có nhiều nghiên cứu trong n−ớc về các giống cà chua và vấn đề bảo quản, chế biến một
số sản phẩm từ cà chua. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập trung đến năng suất và
hàm l−ợng chất khô nói chung của quả cà chua mà ch−a quan tâm nhiều đến hàm l−ợng
chất chống oxi hóa, điển hình là lycopen. Các sản phẩm cà chua trên thị tr−ờng, chủ yếu ở
dạng ăn t−ơi, sốt cà chua hay n−ớc cà chua ép. Sản phẩm cà chua ở dạng bột vẫn còn rất ít.
Việc nghiên cứu, sản xuất sản phẩm dạng bột giàu lycopen từ cà chua t−ơi không những
làm đa dạng hóa các sản phẩm từ cà chua trên thị tr−ờng mà quan trọng hơn là tạo đ−ợc
chế phẩm giàu lycopen có nhiều ích lợi cho sức khỏe.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ cà
chua” . Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
* Khảo sát thành phần quả chín của các giống cà chua hiện có trong n−ớc nhằm tìm đ−ợc
giống cà chua có hàm l−ợng lycopen cao với độ chín thích hợp cho sản xuất bột cà chua
giàu lycopen.
* Xây dựng công thức sản xuất bột cà chua giàu lycopen.
* Xây dựng quy trình sản xuất và theo dõi chất l−ợng sản phẩm theo thời gian bảo quản.
3
I. Tổng quan
1.1 Lycopen
1.1.1 Đặc điểm cấu trúc và vai trò của lycopen
Lycopen là thành viên của họ carotenoid và là chất màu tự nhiên tạo nên màu đỏ đậm cho
một số loại quả, nhất là cà chua. Đ−ợc tập hợp từ 8 isoprenne, Lycopen có công thức phân
tử C40H56 và chứa nhiều liên kết đôi trong chuỗi hydrocacbon. Công thức cấu trúc phân tử
của lycopen đ−ợc thể hiện ở hình 1.1.
Hình 1.1. Công thức cấu trúc của lycopen
Do có chứa nhiều liên kết đôi trong cấu trúc, lycopen có tới 1056 đồng phân khác nhau,
nh−ng chỉ một phần nhỏ đ−ợc tìm thấy trong tự nhiên. Lycopen ở dạng đồng phân all-
trans là dạng đồng phân hình học chiếm −u thế hơn đ−ợc tìm thấy trong thực vật. Đồng
phân dạng cis của lycopen đ−ợc tìm thấy trong tự nhiên bao gồm dạng đồng phân 5-cis, 9-
cis, 13-cis và 15-cis. Lycopen đ−ợc tìm thấy trong huyết thanh ng−ời là hỗn hợp của gần
50% lycopen dạng cis và 50% dạng all-trans. Lycopen trong các thực phẩm chế biến chủ
yếu ở dạng đồng phân cis [2,3].
Nhiều liên kết đôi liên hợp làm lycopen có khả năng chống oxi hoá mạnh cho phép nó khử
hoạt tính của các gốc tự do, ngăn chặn oxi nguyên tử trong việc phá hủy tế bào trong cơ
thể. Khả năng dập tắt oxi nguyên tử của lycopen cao gấp 2 lần so với β – carotene và cao
gấp 10 lần so với α – tocopherol . Hệ số chống oxi hoá của một số carotenoid thể hiện
trong bảng 1.1 [1].
Bảng 1.1: Hệ số chống oxi hoá của một số carotenoid [1].
TT Carotenoid Hệ số chống TT Carotenoid Hệ số chống
oxy hóa oxy hóa
1 Lycopen 31 5 α-caroten 19
2 γ-caroten 25 6 β-caroten 14
4
3 Astaxanthin 24 7 Zeaxanthin 10
4 Canthaxanthin 21 8 Lutein 8
Bên cạnh khả năng chống oxi hoá mạnh nhất, lycopen đ−ợc chỉ ra ức chế sự tăng sinh của
nhiều dòng tế bào ung th− (nh− ung th− tuyến tiền liệt, vú, buồng trứng, cổ tử cung, thực
quản, dạ dày, đại tràng...). Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa việc ăn nhiều
lycopen với việc giảm nguy cơ ung th− ở một số cơ quan đặc biệt là ung th− tuyến tiền liệt
. Lycopen là một cấu tử không thể thiếu trong hệ thống miễn dịch. Các tế bào miễn dịch
rất nhạy với các gốc tự do. Khi có mặt của các gốc tự do, các tế bào miễn dịch sẽ tập trung
lại và nhờ lycopen ngăn chặn sự hoạt động của các gốc tự do. Lycopen cũng làm tăng hoạt
động của các tế bào giết (killer cells) của hệ thống các tế bào miễn dịch. Sự thiếu hụt
lycopen sẽ làm giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch và kết quả là các bệnh nhiễm trùng
sẽ phát triển [4].
Lycopen còn đ−ợc tin là giữ vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch do nó
ngăn chặn các gốc tự do phá hủy LDL cholesterol. Cholesterol bị oxy hóa bởi các gốc tự
do và lắng lại thành các mảng cứng và làm hẹp động mạch. Với hoạt tính chống oxy hóa
mạnh, lycopen có thể ngăn ngừa LDL cholesterol khỏi bị oxy hóa. Có nhiều bằng chứng
cho thấy sự dày lên của thành mạch và nguy cơ nhồi máu cơ tim giảm ở những ng−ời có
nồng độ lycopen trong tế bào cao [3].
Nghiên cứu của các tác giả Nhật bản khi bổ sung lycopen với hàm l−ợng 15 và 45mg/ngày
từ n−ớc quả cà chua đã nhận thấy giảm sự peroxyt hóa lipid [5]. Tuy nhiên, trong một
nghiên cứu gần đây của Rao và cs với mức lycopen ăn vào thấp (từ 5, 10 đến 20 mg/ngày)
cũng cho thấy mức lycopen huyết thanh tăng đáng kể từ 92% lên đến 216% và giảm
peroxyt hóa lipid trung bình 10% [6]. Dựa vào đó, ng−ời ta đ−a ra khuyến nghị mức
lycopen ăn vào mỗi ngày từ 5 - 10mg là đủ để duy trì mức lycopen huyết thanh và giảm
peroxyt hóa lipid [6]. Việc ăn vào không đủ lycopen và các carotenoid khác trong nhiều
năm có thể làm tăng sự nhạy cảm của cơ thể với sự tổn hại bởi gốc tự do, vì vậy làm tăng
nguy cơ mắc các bệnh mãn tính nh− tim mạch và các bệnh ung th−. Trong khi đó, sẽ
không có bất kì tác dụng có hại nào khi ăn nhiều thực phẩm có chứa lycopen.
Nh− vậy, lycopen là một chất chống oxy hóa tự nhiên rất cần thiết cho tế bào sống, đảm
bảo tính bền chắc của màng tế bào, ngăn cản các tác nhân oxy hóa độc do đ−ợc tạo ra
trong quá trình trao đổi chất, đặc biệt nó đã giúp cho cơ thể ngăn ngừa và chữa trị các
bệnh mạn tính không lây nh− tim mạch, ung th−, các bệnh liên quan đến tuổi già.
1.1.2 Lycopen trong thực phẩm
Trong tự nhiên, chỉ thực vật và vi sinh mới có khả năng tổng hợp lycopen. Động vật không
tự tổng hợp lycopen đ−ợc mà phải bổ sung lycopen từ thức ăn. Thực phẩm chứa nhiều
lycopen là các loại rau quả màu đỏ nh− cà chua, d−a hấu, b−ởi đào, mơ, ổi đào…
Hàm l−ợng lycopen trong một số loại thực phẩm đ−ợc thể hiện nh− bảng 1.2
Bảng 1.2: Hàm l−ợng lycopen trong một số thực phẩm [7].
Thực phẩm Dạng thực phẩm Hàm l−ợng lycopen (mg/100g)
5
Nho Tím, t−ơi 3,36
ặi Hồng, t−ơi 5,40
N−ớc ổi Hồng, đã chế biến 3,34
Ketchup Đã chế biến 16,60
Đu đủ Đỏ, t−ơi 2,00 - 5,30
Sốt pizza Lon 12,71
Sốt spaghetti Đã chế biến 17,50
Cà chua Đỏ, t−ơi 3,10 - 7,74
Cà chua Đã chế biến 11,21
N−ớc cà chua Đã chế biến 7,83
Súp cà chua Lon, cô đặc 3,99
Cà chua dạng paste Lon 30,07
D−a hấu Đỏ, t−ơi 4,10
Cà chua và sản phẩm cà chua đ−ợc xem là nguồn lycopen chính và cũng là nguồn
carotenoid quan trọng trong khẩu phần ăn. Ước tính hơn 80% khẩu phần lycopen của
ng−ời Mỹ là từ cà chua bao gồm ketchup, n−ớc cà chua, sốt pizza, sốt spaghetti [3]. Hàm
l−ợng lycopen trong cà chua t−ơi thay đổi theo từng thời kì phát triển và tăng lên khi quả
chín.
Nhìn chung các nhà khoa học đều công nhận hiệu quả sinh học của lycopen trong các sản
phẩm cà chua có gia nhiệt tăng lên so với cà chua t−ơi, do dạng đồng phân trans của
lycopen tìm thấy trong cà chua t−ơi khó hấp thu hơn. Quá trình xử lý nhiệt và chế biến cà
chua sẽ làm chuyển hoá lycopen thành dạng cis, loại có giá trị sinh học cao hơn [2]. Nhiệt
độ kích thích sự đồng phân hoá các dang trans thành dạng cis. Đồng phân cis tăng lên
cùng nhiệt độ và thời gian chế biến. Ngoài ra, quá trình chế biến còn làm tăng c−ờng giá
trị sinh học của lycopen bởi sự phá vỡ thành tế bào, việc này làm yếu lực liên kết giữa
lycopen và mạng l−ới tế bào, vì vậy làm lycopen dễ dàng đ−ợc giải phóng hơn [8]. Các
nhà khoa học của Đại học Cornell (New York) chứng minh bằng cách đun nóng cà chua
đến 880C trong thời gian càng lâu thì nồng độ lycopen nói riêng và các chất chống oxi hóa
nói chung càng tăng. Cụ thể nh− sau:
Bảng 1.4 Độ tăng nồng độ các chất chống oxi hóa trong cà chua theo thời gian nấu [14]:
Mức độ tăng (%)
TT Thời gian nấu (phút)
Trans-lycopen Cis-lycopen Các chất chống oxi hóa
1 2 54 6 28
2 15 171 17 34
3 30 164 35 62
1.2 Đặc điểm thực vật của cà chua
Cà chua có nguồn gốc ở Peru, Bôlivia, và êquađo. Đây là cây thuộc họ cà “solannaceae”,
có tên khoa học là “lycoperricon esculentum Mill”. Cà chua có quả mọng, nhiều n−ớc, có
số l−ợng ô (hay còn gọi là buồng hạt) khác nhau (2-3, có khi nhiều hơn). Hình dạng quả
có thể dẹt, tròn, hình elip, bầu dục dài, dạng quả mận và dạng quả lê. Trong cà chua chín
có chứa nhiều chất dinh d−ỡng nh−: đ−ờng, vitamin A. vitamin C, canxi, sắt. photspho,
6
magie, carotenoid…Bởi vậy, ngoài đ−ợc dùng nh− một loại rau cung cấp vitamin và chất
khoáng, cà chua còn có tác dụng về mặt y học. Theo Võ Văn Chi và Lê Văn Đức (1997),
cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng l−ợng, làm cân bằng tế bào và tăng sức
sống [14].
1.2.1 Phân loại
ở n−ớc ta, các giống cà chua đang đ−ợc trồng chủ yếu thuộc 3 nhóm sau đây: [14]
- Cà chua múi: Quả to, nhiều ngăn tạo thành múi. Quả có vị chua, nhiều hạt, ăn không
ngon nh−ng cây mọc khỏe, sai quả, chống chịu sâu bênh khá.
- Cà chua hồng: quả hình quả hồng, không có múi hoặc có múi không rõ. Thịt quả nhiều
bột, ăn ngon. Cây trồng chịu sâu bệnh kém hơn cà chua múi.
- Cà chua bi: Quả bé, cây sai quả, quả ăn chua, hơi ngái. Cây chống chịu sâu bệnh khá.
Nhóm cà chua này dễ trồng, nh−ng giá trị kinh tế thấp. Nông dân tự trồng trong v−ờn để
tự cung cấp cho gia đình.
Tùy mục đích sử dụng mà lựa chọn các giống cà chua khác nhau. Yêu cầu chất l−ợng của
cà chua chế biến có một số điểm khác biệt so với cà chua ăn t−ơi. Hàm l−ợng chất khô hòa
tan của cà chua chế biến phải cao (ít nhất 4-50Bx), pH thấp (khoảng 4,4), quả cà chua phải
cứng chắc, không nứt, nhiều thịt quả, ít hạt, màu đỏ sáng… Các giống cà chua PT18,
HT21, XH2, Savior, cà chua Đà Lạt là những giống điển hình dùng trong chế biến.
Giống cà chua XH2: Là giống đ−ợc chọn tạo bởi Viện nghiên cứu Rau quả . Đây là giống
cà chua quả nhỏ, có chất l−ợng tốt, năng suất cao.
Giống cà chua chế biến PT18: Giống có thời gian sinh tr−ởng ngắn 100 -200 ngày. Thân
có màu trắng, phân cành ít. Dạng quả thuôn dài, màu đỏ đậm, không bị nứt [15].
Giống cà chua Đà Lạt: Thân mảnh nhỏ, lá xanh nhạt, bản lá mỏng. Quả chín có màu đỏ,
quả hơi thuôn dài, không chia múi, nhiều bột, kích th−ớc quả trung bình, khối l−ợng quả
trung bình, thích hợp cho sản xuất.
Giống cà chua lai HT 21: Đ−ợc chọn tạo bởi Tr−ờng Đại Học Nông nghiệp I, HT21 thuộc
giống sinh tr−ởng ngắn ngày, thấp cây, nhiều quả. Đây là giống chịu bệnh tốt, khả năng
đậu quả lớn, cho năng suất cao không những ở điều kiện vụ đông mà còn ở vụ hè. HT21
có độ lớn quả vửa phải, khối l−ợng trung bình 66,2 - 71,2 g [19].
Giống cà chua Savior: Là giống đ−ợc tuyển chọn bởi các nhà khoa học của công ty
Syngenta. Giống Savior có khả năng chống chịu tốt với virut xoăn vàng lá cà chua, sinh
tr−ởng tốt và cho năng suất cao. Đây là giống cà chua chịu đ−ợc nóng, có thể trồng vào
các tháng nóng nhất ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung khi mà hầu hết các giống cà chua
khác không thể trồng đ−ợc. Đây là đặc điểm quý của giống này vì có thể trồng đ−ợc trái
vụ, cho hiệu quả kinh tế cao hơn. [theo rauhoaquavietnam.vn]
1.2.2 Độ chín của cà chua
7
Xác định thời kỳ chín của cà chua nhằm phục vụ yêu cầu tiêu dùng và các yêu cầu về chế
biến, vận chuyển. Quả cà chua chín cây có chất l−ợng tốt hơn so với quả cà chua chín do
dấm hay chín trong thời gian bảo quản. Trong quá trình chín, cà chua phải trải qua các
thời kì sau:
+ Thời kỳ quả xanh: quả và hạt phát triển ch−a hoàn chỉnh. Nếu thu hái quả ở thời kỳ này
và thông qua các ph−ơng pháp thúc chín thì quả chín không bình th−ờng, quả không có
h−ơng vị, không có màu sắc đặc tr−ng của giống.
+ Thời kỳ chín xanh: chất keo bao quanh hạt đ−ợc hình thành, quả ch−a có màu hồng hoặc
vàng. Nếu đem thúc chín thì quả sẽ thể hiện màu sắc của giống.
+ Thời kỳ chín vàng: Đỉnh quả xuất hiện màu vàng hoặc màu hồng với diện tích bề mặt
chiếm khoảng 10%.
+ Thời kỳ chuyển màu: diện tích bề mặt từ 10% - 30% có màu vàng hoặc đỏ.
+ Thời kỳ chín hồng: Diện tích bề mặt quả từ 30% - 60% có màu hồng nhạt hoặc màu
vàng.
+ Thời kỳ quả hồng hoặc đỏ: Diện tích bề mặt quả từ > 60% - 90% có màu vàng hoặc đỏ.
+ Thời kỳ quả chín đỏ: diện tích bề mặt từ 90% trở lên [13].
Độ chín trong cà chua là quá trình sinh hoá phức tạp. C−ờng độ của quá trình đó phụ
thuộc vào mức độ chín bắt đầu và điều kiện chín, nhiệt độ, độ ẩm t−ơng đối của không
khí, ánh sáng… Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh h−ởng rất lớn đến sự
hình thành các sắc tố của quả, chủ yếu là lycopen (màu đỏ) và carotene (màu vàng). Nhiệt
độ tốt nhất cho quả chín là 220C, độ ẩm 80 - 85%. Màu sắc của quả đ−ợc quy định bởi
hàm l−ợng sắc tố. Lycopen là sắc tố màu đỏ, đ−ợc hình thành trong điều kiện nhiệt độ
khoảng 200C. Bởi vậy, khi cây cà chua phát triển ở nhiệt độ nhỏ hơn 300C thì chất màu
lycopen đ−ợc hình thành nhiều làm cho quả có màu đỏ. Và ng−ợc lại, khi cây phát triển ở
nhiệt độ lớn hơn 300C thì caroten hình thành nên vỏ quả có màu da cam hoặc đỏ nhạt
[14,16].
1.3 Một số sản phẩm cà chua chế biến
Cà chua có thể sử dụng cho mục đích ăn t−ơi hoặc làm nguyên liệu cho chế biến với các
sản phẩm nh− sau:
- Cà chua nguyên quả: có thể sản xuất ở hai dạng: để nguyên vỏ và bóc vỏ. Sản phẩm đ−ợc
đóng trong n−ớc muối loãng hoặc n−ớc cà chua.
- Cà chua cô đặc: Cà chua cô đặc đ−ợc sử dụng nh− một bán chế phẩm dùng để sản xuất
một số đồ hộp rau, quả, thịt, cá và dùng để nấu các món ăn trong gia đình. Sản phẩm thu
đ−ợc bằng cách cô đặc thịt quả cà chua thu đ−ợc sau khi đã loại bỏ vỏ, hạt và nghiền nhỏ.
- N−ớc cà chua: bao gồm n−ớc cà chua ép (juice) và n−ớc cà chua nghiền (nectar). Cà
chua đ−ợc nghiền, lọc, dạng này chứa chất khô không hòa tan từ thịt quả cà chua.
8
- Cà chua muối: nh− muối d−a chuột. Để nguyên quả hoặc cắt lát và cho lên men trong
n−ớc muối.
- Mứt cà chua: Đ−ợc sản xuất từ quả t−ơi hoặc quả bán chế phẩm, dạng nguyên quả hay
dạng miếng, nấu với đ−ờng.
- Salat cà chua: Đây là dạng sản phẩm ăn liền, có vị mặn, ngọt, chua, cay. Đ−ợc chế biến
bằng cách ngâm cà chua trong n−ớc dấm, muối ăn, gia vị.
- N−ớc xốt cà chua (catsup - ketchup): đ−ợc làm trực tiếp từ n−ớc cà chua t−ơi sau khi loại
bỏ hạt, vỏ quả, sau đó bổ sung các gia vị đ−ờng, dấm, muối, hành…
- Bột cà chua: là dạng bột rau quả phổ biến nhất, vừa dùng để chế biến n−ớc giải khát, vừa
dùng nấu các món ăn. Bột cà chua là sản phẩm cà chua đã khử n−ớc bằng cách làm khô
n−ớc cà chua hay cà chua cô đặc. Bột cà chua lí t−ởng phải đảm bảo duy trì đ−ợc chất
l−ợng và dễ phân tán trong n−ớc cũng nh− cho sản phẩm có h−ơng vị và màu sắc tự nhiên
[14, 18].
1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua
1.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới những năm gần đây vẫn tiếp tục gia
tăng. Sản l−ợng cà chua dùng cho chế biến năm 2007/2008 −ớc tính đạt 655 ngàn tấn,
tăng 20 ngàn tấn so với năm 2006/2007. Diện tích cà chua cho chế biến −ớc đạt 8700 ha,
tăng so với 8000 ha của năm 2006/2007. Trung Quốc là nơi có tổng l−ợng cà chua t−ơi và
cà chua chế biến nhiều nhất thế giới, nh−ng l−ợng xuất khẩu ít hơn một số n−ớc khác nh−:
Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada…do có sức mua của thị tr−ờng nội địa lớn [10].
Sản xuất cà chua trên thế giới
Nguồn: Food and Agriculture Organization (FAO) of the United Nations; National
Agriculture Statistics Service, USDA [10]
Khoảng 85% tổng sản l−ợng cà chua đ−ợc tiêu dùng t−ơi. Trồng cà chua đòi hỏi phải có
diện tích cánh đồng rộng và khí hậu thuận lợi, vì vậy mà việc trao đổi cà chua và các sản
phẩm cà chua giữa các vùng sản xuất liên tục đ−ợc mở rộng. Xuất khẩu cà chua trên thế
giới tăng 30% từ năm 2003 đến năm 2007, trong khi mức tăng tr−ởng của nhập khẩu cà
chua là 40%. Có diện tích cánh đồng lớn, Mexicô là n−ớc xuất khẩu nhiều cà chua nhất
thế giới. Mỹ đứng đầu thế giới về l−ợng cà chua nhập khẩu, tiếp đến là Nga, EU. Đặc biệt,
l−ợng cà chua nhập khẩu vào thị tr−ờng Nga năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2008 [9].
9
Ngoài sử dụng để ăn t−ơi, cà chua còn đ−ợc chế biến thành nhiều dạng sản phẩm khác
nhau. L−ợng cà chua dùng chế biến đạt kỷ lục 5,2 triệu tấn và sẽ tăng trong thời gian tới.
Trên 80% cà chua dùng cho chế biến đ−ợc dùng để chế biến bột nhão cà chua. L−ợng xuất
nhập khẩu khác nhau giữa các sản phẩm