Cá chẽm (Lates calcalifer)là đối tượng đã được nuôi phổbiến ởcác nước Đông Nam Á
trong hơn 10 năm qua. Nó có thểnuôi trong các vùng nước mặn, nước lợvà cảnước ngọt.
Nuôi cá chẽm trong lồng ởcác vùng ven biển phổbiến nhất là ởThái Lan, Hồng Kông, Đài
Loan, Malaysia, Singapore và Indonesia. Đây là phương pháp đơn giản và thu được lợi nhuận
cao hơn nhiều so với nuôi ao. Vì vậy hình thức nuôi cá chẽm trong lồng đã phát triển rất
nhanh trong mấy năm trởlại đây.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, nuôi trồng thủy sản mới chỉbắt đầu phát triển rất
nhanh trong 10 năm trởlại đây. Nuôi cá chẽm tập trung chủyếu ởcác tỉnh Miền Trung như:
Nha Trang, Bình Định., bước đầu thu được hiệu quảkinh tếcao cho bà con nông dân ven
biển.
ỞThừa Thiên Huế, cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi mới được bà con nông ngư
dân đưa vào nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợtại một số điểm trên địa bàn đã bước đầu
thu được hiệu quảkinh tế. Vì vậy, việc phát triển nuôi cá chẽm rộng rãi trong tỉnh là việc làm
cần thiết đểnâng cao hiệu quảsửdụng trên một đơn vịdiện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn
cho nhu cầu thịtrường, đa dạng hoá đối tượng sản phẩm, hạn chếrủi ro.
Xã Lộc Trì nằm ởphía Nam của tỉnh, tiếp giáp với Thành Phố Đà Nẵng. Nước lợ ởtrong
vùng đầm phá được pha trộn giữa nguồn nước mặn đưa vào từcửa biển TưHiền và nguồn
nước ngọt trong đất liền. Độmặn thay đổi thường xuyên phụthuộc rất lớn vào mùa vụ. Vào
mùa mưa, độmặn của nước có khi giảm xuống chỉcòn 5 phần ngàn (ppt).
Các hoạt động nuôi trồng thủy sản của bà con trong xã hầu nhưchưa phát triển, thu nhập chủ
yếu dựa vào đánh bắt tựnhiên. Tính đến năm 2010, toàn xã chỉcó 3 hộnuôi cá lồng, nguồn
giống chủyếu đánh bắt từtựnhiên và hiệu quảkhông cao.
Vì vậy, mong muốn của bà con trong xã là xác định được mô hình nuôi cá phù hợp nhất với
điều kiện hiện tại của địa phương vừa mang lại hiệu quảkinh tếcũng nhưhiệu quảvềmôi
trường . Xuất phát từtình hình thực tế, được sựhỗtrợcủa Dựán Imola và sựgiúp đỡkỹ
thuật của cán bộTrường Đại học Nông Lâm Huếtiến hành xây dựng mô hình thí điểm “Kỹ
thuật nuôi ghép cá Chẽm và cá Hồng trong lồng”tại Chi Hội Nghềcá Đông Hải, xã Lộc
Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
19 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Nuôi thử nghiệm cá lồng nước lợ với các đối tượng cá hồng và cá chẽm ở Xã Lộc Trì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO VỀ
NUÔI THỬ NGHIỆM CÁ LỒNG NƯỚC LỢ VỚI
CÁC ĐỐI TƯỢNG CÁ HỒNG VÀ CÁ CHẼM Ở
XÃ LỘC TRÌ
Dự án Quản Lý Tổng hợp các hoạt động Đầm phá (IMOLA)
tỉnh Thừa Thiên Huế (FAO, GCP/VIE/029/ITA)
Nguyễn Văn Huy
Đại học Nông Lâm
Huế, 10/2010
ii
MỤC LỤC
Phần I. Tóm tắt ............................................................................................................................ iv
1. Thông tin chung về mô hình ................................................................................ iv
2. Tóm tắt nội dung .................................................................................................... v
Phần II. Báo cáo chính ................................................................................................................. 1
1. Giới thiệu ................................................................................................................ 1
2. Tổng quan .............................................................................................................. 1
2.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 1
2.2 Thiết kế và xây dựng lồng nuôi .......................................................................... 2
2.3 Phương pháp lựa chọn địa điểm nuôi ................................................................ 3
2.4 Phương pháp quản lý lồng nuôi và theo dõi tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá ....... 3
2.5 Phương pháp theo dõi các yếu tố môi trường .................................................... 4
2.6 Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế ............................................................ 4
3. Kết quả thảo mô hình ............................................................................................ 4
3.1 Biến động của các yếu tố môi trường ................................................................. 4
3.2 Tốc độ tăng trưởng của cá ................................................................................. 5
3.3 Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở lồng nuôi truyền
thống. ..................................................................................................................... 10
4. Thảo luận .............................................................................................................. 12
5. Kết luận và Kiến nghị .......................................................................................... 13
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 13
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 13
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................................... 14
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Quy cỡ và mật độ giống thả nuôi thí nghiệm .................................................................... 3
Bảng 2. Quy cỡ và mật độ giống thả ở lồng nuôi đối chứng .......................................................... 3
Bảng 3. Kết quả theo dõi biến động các yếu tố môi trường ........................................................... 4
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng trọng lượng và chiều dài cá chẽm ...................................................... 5
Bảng 5. Tăng trưởng (g/con) hàng tháng của cá chẽm nuôi lồng ở các mật độ nuôi khác nhau
(theo Sakares. W, 1986) .................................................................................................................. 6
Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng trọng lượng và chiều dài của cá lồng ................................................. 7
Bảng 7. Tỷ lệ sống và tỷ lệ tiêu tốn thức ăn (Feed consumption rate) của cá chẽm ....................... 9
Bảng 8. Tỉ lệ sống và tỉ lệ tiêu tốn thức ăn (Feed consumption rate) của cá hồng ......................... 9
Bảng 9. Tốc độ tăng trọng lượng và chiều dài của cá dìa ............................................................. 10
Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng của cá nâu ...................................................................................... 11
Bảng 11. Ước lượng hiệu quả kinh tế ở lồng nuôi thí điểm ......................................................... 12
Bảng 12. Hiệu quả kinh tế ở mô hình đối chứng .......................................................................... 12
iii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Địa điểm thực hiện mô hình (màu vàng) ........................................................................... 2
Hình 2. Lồng nuôi cá ...................................................................................................................... 2
Hình 3. Tăng trưởng chiều dài của cá chẽm ................................................................................... 6
Hình 4. Tăng trưởng trọng lượng cá chẽm ...................................................................................... 7
Hình 5. Tăng trưởng chiều dài của cá hồng .................................................................................... 8
Hình 6. Tăng trưởng trọng lượng cá hồng ...................................................................................... 8
Hình 7. Tăng trưởng trọng lượng cá dìa ....................................................................................... 10
Hình 8. Tăng trưởng trọng lượng cá nâu ...................................................................................... 11
iv
Phần I. Tóm tắt
1. Thông tin chung về mô hình
1. Tên mô hình Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lồng nước
lợ.
2. Đơn vị thực hiện - Đơn vị hỗ trợ kinh phí: Dự án IMOLA
- Đơn vị thực hiện mô hình: Khoa Thủy sản, Trường Đại
học Nông Lâm Huế.
3. Địa điểm thực hiện Chi hội nghề cá Đông Hải, xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
4. Cán bộ phụ trách mô hình Nguyễn Văn Huy, Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản, khoa
Thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế.
5. Hộ thực hiện mô hình Mô hình được tiến hành tại hộ gia đình Ông Trần Phúc,
thuộc Chi Hội nghề cá Đông Hải, xã Lộc Trì, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
6. Mục tiêu của mô hình Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
- Đánh giá tác động đến môi trường.
Mục tiêu chung:
- Cung cấp các thông tin kỹ thuật, lựa chọn mô hình phù
hợp với điều kiện thực tế, giúp bà con ngư dân xã Lộc Trì
có thể áp dụng thành công mô hình trong tương lai.
7. Phương pháp thực hiện mô
hình
Phương pháp điều tra khảo sát chọn hộ, vị trí đặt lồng, thiết
kế và xây dựng lồng nuôi, chọn loài nuôi và mật độ thả.
Phương pháp cho ăn và quản lý lồng nuôi.
Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế: Để đánh giá hiệu
quả kinh tế bằng việc tiến hành theo dõi, thu thập thông tin
từ một lồng nuôi có cùng kích cỡ đã có sẵn tại địa phương,
gọi là lồng nuôi truyền thống để so sánh.
8. Các tiêu chí chọn hộ như
sau:
Tổ chức họp Chi hội nghề cá Đông Hải, để Chi hội bầu ra
hộ thực hiện mô hình. Hộ được chọn phải có nhiều kinh
nghiệm, có khả năng chia sẽ kết quả mô hình cho các thành
viên trong Chi hội nghề cá sau khi mô hình kết thúc
Đánh giá kết quả mô hình
Ở mô hình nuôi cá chẽm và cá hồng có ưu điểm là đối
tượng nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng chịu
đựng với sự thay đổi môi trường lớn (trừ loài cá hồng bạc),
và thu được hiệu quả kinh tế 5,197,000 VND, cao hơn 2 lần
so với mô hình nuôi truyền thống tại địa phương
v
2. Tóm tắt nội dung
Chi Hội nghề cá Đông Hải thuộc xã Lộc Trì nằm ở phía Nam của Tỉnh, tiếp giáp với Thành
Phố Đà Nẵng. Nước lợ ở trong vùng đầm phá được pha trộn giữa nguồn nước mặn đưa vào từ
cửa biển Tư Hiền và nguồn nước ngọt trong đất liền. Do điều kiện thời tiết thay đổi bất
thường dẫn tới các yếu tố môi trường nước cũng thay đổi theo, đặ biệt là độ mặn thay đổi phụ
thuộc rất lớn vào mùa vụ. Vào mùa mưa, độ mặn của nước có khi giảm xuống chỉ còn 5 phần
ngàn (ppt). Vì vậy, việc chọn mô hình nuôi các đối tượng cá nước lợ có khả năng chống chịu
sự thay đổi môi trường lớn là rất cần thiết và quan trọng để giúp bà con cải thiện cuộc sống.
Mô hình thử nghiệm nuôi cá chẽm và cá hồng (gồm cá hồng bạc và cá hồng đỏ) được xây
dựng nhằm mục đích đánh giá những tác động của môi trường và hiệu quả kinh tế của mô
hình so với mô hình nuôi truyền thống tại địa phương.
Sau 4.5 tháng thực hiện mô hình (từ 2/5/2010 đến 20/9/2010) các yếu tố môi trường tại địa
điểm nuôi biến động theo sự biến động thời tiết, đặc biệt là những ngày đang nắng nóng lại
gặp giông, gây ảnh hưởng trực tiếp đến cá, vào những ngày này thì cá thường bỏ ăn. Còn các
yếu tố môi trường khác đều nằm trong khoảng cho phép đối với sinh trương của cá.
Ở mô hình nuôi cá chẽm và cá hồng có ưu điểm là đối tượng nuôi có tốc độ tăng trưởng
nhanh, có khả năng chịu đựng với sự thay đổi môi trường lớn, và thu được hiệu quả kinh tế
5,197,000 VND, cao hơn 2 lần so với mô hình nuôi truyền thống tại địa phương, nhưng sử
dụng nguồn thức ăn chủ yếu là cá tạp, luôn bị động trong những ngày trở trời., đồng thời đầu
ra của sản phẩm khó khăn.
1
Phần II. Báo cáo chính
1. Giới thiệu
Cá chẽm (Lates calcalifer) là đối tượng đã được nuôi phổ biến ở các nước Đông Nam Á
trong hơn 10 năm qua. Nó có thể nuôi trong các vùng nước mặn, nước lợ và cả nước ngọt.
Nuôi cá chẽm trong lồng ở các vùng ven biển phổ biến nhất là ở Thái Lan, Hồng Kông, Đài
Loan, Malaysia, Singapore và Indonesia. Đây là phương pháp đơn giản và thu được lợi nhuận
cao hơn nhiều so với nuôi ao. Vì vậy hình thức nuôi cá chẽm trong lồng đã phát triển rất
nhanh trong mấy năm trở lại đây.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, nuôi trồng thủy sản mới chỉ bắt đầu phát triển rất
nhanh trong 10 năm trở lại đây. Nuôi cá chẽm tập trung chủ yếu ở các tỉnh Miền Trung như:
Nha Trang, Bình Định..., bước đầu thu được hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân ven
biển.
Ở Thừa Thiên Huế, cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi mới được bà con nông ngư
dân đưa vào nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ tại một số điểm trên địa bàn đã bước đầu
thu được hiệu quả kinh tế. Vì vậy, việc phát triển nuôi cá chẽm rộng rãi trong tỉnh là việc làm
cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn
cho nhu cầu thị trường, đa dạng hoá đối tượng sản phẩm, hạn chế rủi ro.
Xã Lộc Trì nằm ở phía Nam của tỉnh, tiếp giáp với Thành Phố Đà Nẵng. Nước lợ ở trong
vùng đầm phá được pha trộn giữa nguồn nước mặn đưa vào từ cửa biển Tư Hiền và nguồn
nước ngọt trong đất liền. Độ mặn thay đổi thường xuyên phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ. Vào
mùa mưa, độ mặn của nước có khi giảm xuống chỉ còn 5 phần ngàn (ppt).
Các hoạt động nuôi trồng thủy sản của bà con trong xã hầu như chưa phát triển, thu nhập chủ
yếu dựa vào đánh bắt tự nhiên. Tính đến năm 2010, toàn xã chỉ có 3 hộ nuôi cá lồng, nguồn
giống chủ yếu đánh bắt từ tự nhiên và hiệu quả không cao.
Vì vậy, mong muốn của bà con trong xã là xác định được mô hình nuôi cá phù hợp nhất với
điều kiện hiện tại của địa phương vừa mang lại hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả về môi
trường . Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự hỗ trợ của Dự án Imola và sự giúp đỡ kỹ
thuật của cán bộ Trường Đại học Nông Lâm Huế tiến hành xây dựng mô hình thí điểm “Kỹ
thuật nuôi ghép cá Chẽm và cá Hồng trong lồng” tại Chi Hội Nghề cá Đông Hải, xã Lộc
Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tổng quan
2.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2010.
Địa điểm: xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2
Hình 1. Địa điểm thực hiện mô hình (màu vàng)
2.2 Thiết kế và xây dựng lồng nuôi
Kích cỡ và hình dạng lồng nuôi được thiết kế dựa vào quy cỡ của lồng đang được nuôi tại địa
phương nhằm mục đích so sánh hiệu quả kinh tế. Hình dạng lồng nuôi được mô tả qua sơ
hình 2.
Hình 2. Lồng nuôi cá
Lồng nuôi thí nghiệm: lồng nuôi được thiết kế bằng lưới có dạng hình cữ nhật, kích cỡ lồng
tương đương với lồng tại địa phương dài * rộng * cao = 6 * 4 * 2 m, kích thước mắt lưới 2a
=22 mm. Khung lồng là các cọt tre cắm quanh để giữ lưới được ổn định. Lồng nuôi được cắm
sâu 1m nước khi triều xuống, khoảng cách từ đáy lồng đến mặt đất là 0,3 m và chiều cao của
lồng phía trên mặt nước là 1 m. Lồng được ngăn thành hai phần, một phần có chiều dài 4 m
dành để nuôi cá hồng (trong đó cá hồng đỏ chiếm khoảng 85% tổng đàn cá hồng), phần còn
lại 2 m nuôi cá chẽm. Số lượng và kích cỡ giống thả được mô tả chi tiết ở bảng 1.
3
Bảng 1. Quy cỡ và mật độ giống thả nuôi thí nghiệm
Quy cỡ giống thả
Cá chẽm Cá hồng Mật độ
(con / m3)
Số lượng
(con)
Trọng lượng
(g / con)
Số lượng
(con)
Trọng lượng
(g / con)
160 136.8 320 81.5 20
Lồng đối chứng: để đánh giá hiệu quả kinh tế, tiến hành theo dõi, thu thập thông tin từ một
lồng nuôi có cùng kích cỡ đã có sẵn tại địa phương, gọi là mô hình truyền thống. Loài cá thả
là cá dìa và cá nâu, được mô tả chi tiết ở bảng 2.
Bảng 2. Quy cỡ và mật độ giống thả ở lồng nuôi đối chứng
Quy cỡ giống thả
Cá dìa Cá nâu Mật độ
(con / m3)
Số lượng
(con)
Trọng lượng
(g / con)
Số lượng
(con)
Trọng lượng
(g / con)
300 30 300 37.7 25
2.3 Phương pháp lựa chọn địa điểm nuôi
Vùng quy hoạch nuôi cá lồng của xã Lộc Trì có độ sâu rất hạn chế, nơi sâu nhất cũng chỉ đạt
1.5m. Vào những ngày trời nắng nóng hoặc trở trời, nền đáy lại tỏa ra một lượng nhiệt ẩn cao,
có thể gây chết cho cá. Vì vậy địa điểm nuôi phải được khải sát rất kỹ càng, là nơi mà có
nhiệt độ thấp nhất so với những nơi khác vào những ngày trời nắng. ít sóng to, gió lớn (tránh
nơi sóng > 2 m) và tốc độ dòng chảy nhỏ (dưới 1 m / giây) nếu không sẽ làm hư hỏng lồng,
trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và sinh bệnh.
Tránh nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng mà có thể dẫn đến cá chết do thiếu oxy, thức ăn
thừa, mùn bã cũng tích lũy ở đáy lồng gây ô nhiễm.
Đảm bảo hàm lượng oxy từ ≥ 4 mg / lít, nhiệt độ 25-30 oC, độ mặn ổn định ≥ 15 ppt. Tránh
xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, và tàu bè
qua lại.
2.4 Phương pháp quản lý lồng nuôi và theo dõi tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá
Thức ăn sử dụng ở mô hình thí điểm là nguồn cá tạp (có sẵn tại địa phương), số lượng cho ăn
theo phần trăm trọng lượng thân. Cho cá ăn 2 lần mỗi ngày, vào lúc 7 giờ sáng và 5 giờ
chiều, lượng thức ăn cho cá thay đổi theo phần trăm trọng lượng thân (từ 8% ở tháng thứ
nhất, 7 % ở tháng thứ hai, 6 % ở tháng thứ ba và 5 % trọng lượng thân từ tháng thứ tư trở đi) .
Lúc cá còn nhỏ, thức ăn được cắt nhỏ ra cho vừa với cỡ miệng của cá. Còn thức ăn ở mô hình
truyền thống tại địa phương là các loại rong, được cho ăn theo nhu cầu của cá hàng ngày (Đối
với mô hình truyền thống, thức ăn của cá có các yêu cầu về dinh dưỡng với các loại tảo khác
nhau). Định kỳ 15 ngày kiểm tra một lần, bắt ngẫu nhiên mẫu cá trong lồng để đo chiều dài
4
và cân trọng lượng. Lượng thức ăn hàng ngày, tốc độ tăng trưởng của cá, số cá chết … được
ghi chép đầy đủ để đánh giá kết quả cuối cùng.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và về sinh lồng nuôi 2 lần mỗi tuần để vệ sinh sạch sẽ các
sinh vật bám xung quanh lồng để tăng cường trao đổi oxy hòa tan đông thời kiểm soát tình
hình dịch bệnh cho cá nuôi.
Sau 3 tháng nuôi, lồng được di chuyển đến một địa điểm khác có điều kiện môi trường tốt
hơn.
2.5 Phương pháp theo dõi các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường bao gồm: Nhiệt độ (t0), hàm lượng oxy hòa tan (DO), pH, được theo
dõi hàng ngày, hàm lượng NH3, độ mặn của nước (ppt) được theo dõi hàng tuần.
2.6 Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi
Tỷ suất lợi nhuận hay hiệu quả đồng vốn: là số lãi thuần túy so với số vốn đầu tư
3. Kết quả thảo mô hình
3.1 Biến động của các yếu tố môi trường
Sự biến động của các yếu tố môi trường trong thời gian thực hiện mô hình được mô tả qua
bảng 3.
Bảng 3. Kết quả theo dõi biến động các yếu tố môi trường
Thời gian
nuôi (ngày)
Nhiệt độ
(t0)
Độ mặn
(ppt) pH DO (mg/l) NH3(mg/l)
1-15 27.6 ± 1.8 19.37 ± 1.7 7.75 ± 0.3 0.46 ± 0.04 0.01 ± 0.02
16-30 28.2 ± 1.6 20.88 ± 0.8 8.02 ± 0.1 0.48 ± 0.03 0.03 ± 0.02
31-45 27.6 ± 2.6 20.85 ±1.6 8.07 ± 0.2 0.43 ± 0.05 0.00
46-60 24.6 ± 0.9 23.11 ± 1.2 8.1 ± 0.1 0.48 ± 0.02 0.03 ± 0.01
61-75 24.4 ± 0.9 24.71 ± 0.5 7.97 ± 0.1 0.48 ± 0.03 0.04 ± 0.00
76-90 25.4 ± 0.7 23.56 ± 0.5 8.1 ± 0.1 0.47 ± 0.05 0.04 ± 0.00
91-105 23.3 ± 1.1 22.57 ± 2.6 7.98 ± 0.1 0.48 ± 0.04 0.03 ± 0.01
106-120 23.8 ± 0.9 20.44 ± 0.9 7.85 ± 0.1 0.41 ± 0.02 0.02 ± 0.00
121-135 22.9± 0.8 17.67 ± 0.9 7.68 ± 0.2 0.46 ± 0.04 0.02 ± 0.00
Các yếu tố môi trường trong suốt quá trình nuôi hầu như rất ít có sự biến động lớn, do đây là
hệ thống nuôi hở, mặc dù thời tiết luôn có sự thay đổi thất thường. Nhìn chung, các yếu tố
môi trường luôn nằm trong khoảng thích hợp cho cá phát triển. Một điều đáng chú ý là nếu
như trong cùng một ngày, trời đang nắng to và đột ngột chuyển qua mưa giông thì đây là hiện
tượng rất nguy hiểm cho cá, do hạn chế về độ sâu của nước. Khi gặp hiện tượng này người
nuôi cần chuẩn bị một địa điểm khác có nhiệt độ của của nước ở tầng đáy thấp hơn để di
chuyển lồng đến.
5
Hàm lượng khí NH3 biến động phụ thuộc vào giá trị pH. Mà pH lại tương đối ổn định trong
suốt quá trình nuôi. Điều này liên quan đến khả năng quản lý thức ăn, và số lượng lồng nuôi
trong vung ít.
Cả hai mô hình nuôi cá truyền thống và mô hình nuôi thí điểm đều nằm trong vùng quy
hoạch nuôi cá lồng của Chi hội nghề cá Đông Hải, vì đây là các hệ thống nuôi hở nên sự biến
động của các yếu tố môi trường đo được tại vị trí lồng nuôi là hoàn toàn giống nhau.
3.2 Tốc độ tăng trưởng của cá
3.2.1 Tốc độ tăng trưởng của cá ở lồng nuôi thí điểm
a) Tốc độ tăng trưởng của cá chẽm
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá chẽm được mô tả chi tiết trong bảng 4.
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng trọng lượng và chiều dài cá chẽm
Thời gian nuôi
(ngày)
Trọng lượng
trung bình
−
W ± S (g)
Chiều dài trung
bình
−
L ± S
(cm)
Tăng trưởng
trọng lượng
tuyệt đối
(g / con / ngày)
Tăng trưởng
chiều dài
tuyệt đối
(cm / con /
ngày)
0 136.80 ± 6.09 19.80 ± 1.56 0 0
15 194.53 ± 8.70 22.27 ± 1.03 3.85 ± 0.69 0.16 ± 0.12
30 284.33 ± 5.61 24.53 ±1.68 5.99 ± 0.62 0.15 ± 0.12
45 397.07 ± 5.16 26.40 ± 1.05 7.52 ± 0.38 0.12 ± 0.10
60 514.27 ± 4.8 28.80 ± 1.56 7.81 ± 0.36 0.16 ± 0.10
75 608.67 ± 6.00 31.20 ± 1.65 6.29 ± 0.49 0.16 ± 0.18
90 725.33 ± 7.01 33.07 ± 1.07 7.78 ± 0.56 0.12 ± 0.13
105 825.60 ± 6.66 35.53 ± 2.16 6.68 ± 0.66 0.16 ± 0.15
120 950.93 ± 5.44 37.87 ± 1.64 8.36 ± 0.63 0.16 ± 0.18
135 1097.40 ±11.4 40.53 ± 1.18 9.76 ± 0.91 0.18 ± 0.10
Trung bình 7.12 ± 0.58 0.15 ± 0.13
Để đảm bảo cho cá sinh trưởng và phát triển tốt, nguồn giống đưa vào nuôi có kích cỡ tương
đối lớn (136.8 g / con), thời gian nuôi là 4.5 tháng. Nhìn chung, cá tăng trưởng nhanh, đạt
trung bình 1097.4 g / con sau 135 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối đạt trung bình 7.12
g / con / ngày. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Sakares,1986 nuôi ở các
mật độ khác nhau được thể hiện ở bảng 5.
6
Bảng 5. Tăng trưởng (g/con) hàng tháng của cá chẽm nuôi lồng ở các mật độ nuôi khác nhau
(theo Sakares. W, 1986)
Thời gian nuôi
(tháng)
Mật độ (con / m2)
16 24 32
0 67.8 67.8 67.8
1 132 138 139
2 225 229 226
3 263 268 264
4 326 332 312
5 381 385 359
6 499 487 455
Tăng trưởng chiều dài và trọng lượng của cá chẽm cũng được thể hiện ở hình 3 & 4.
Tăng trưởng chiều dài của cá chẽm (cm)
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
0 15 30 45 60 75 90 105 120 135
thời gian nuôi (ngày)
ch
iề
u
dà
i (
cm
)
L(cm)
Hình 3. Tăng trưởng chiều dài của cá chẽm
7
Tăng trưởng trọng lượng của cá chẽm (g)
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.0