Tiềm năng ngành vận tải biển trong nước còn rất lớn: nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh
qua mỗi năm trong khi thị phần các doanh nghiệp trong nước còn nhỏ bé, vị trí địa lý của
Việt Nam với đường bờ biển dài rất thích hợp để phát triển hệ thống cảng biển và vận tải
biển. Để ngành vận tải biển trong nước phát triển, Nhà nước đã ban hành một số chính
sách để hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải biển trong nước.
Vitranschart là doanh nghiệp đã tạo dựng được vị thế, thương hiệu trong ngành. Đội tàu
của Vitranschart là một trong những đội tàu có năng lực vận tải lớn nhất, tuổi tàu trẻ, chất
lượng đội ngũ thuyền viên tốt. Nhờ đó, Vitranschart có thể duy trì hoạt động ổn định, vượt
qua giai đoạn khủng hoảng 2008-2009 của ngành vận tải biển.
Vitranschart có kế hoạch nâng năng lực trọng tải của đội tàu năm 2013 tăng gấp đôi so với
hiện tại, tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
RỦI RO
- Chỉ số BHSI đang hồi phục nhẹ tuy nhiên vẫn ở mức rất thấp so với trước khủng hoảng.
Nếu mức cước vận tải biển tiếp tục duy trì ở mức này hoặc giảm hơn nữa thì hoạt động
vận tải biển trong thời gian tới chắc chắn gặp khó khăn.
- Giá dầu thô thế giới hiện ở mức khá cao – trên 100USD/thùng, làm gia tăng chi phí
nhiên liệu của Vitranschart.
- Hiện nay cơ cấu nợ vay của Vitranschart đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (70%)
do đó sẽ phải đối mặt với rủi ro về tỷ giá và lãi suất.
o Thị trường ngoại hối biến động thất thường, tỷ giá VND/USD luôn có xu hướng điều
chỉnh tăng. Điều này sẽ làm phát sinh các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá do định giá lại
các khoản nợ vay USD của Vitranschart.
o Mặt bằng lãi suất cao trong thời gian gần đây sẽ làm gia tăng chi chi phí lãi vay của
Vitranschart. Hơn nữa, trong điều kiện chính sách tiền tệ thắt chặt, Vitranschart còn
có khả năng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phục vụ kế
hoạch đầu tư tàu năm 2011.
16 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 4321 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Phân tích công ty Cổ Phần Vận Tải Và Thuê Tàu Biển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
1 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
KHUYẾN NGHỊ: MUA GIÁ HIỆN TẠI: 8.200 GIÁ MỤC TIÊU: 21.000
Phòng Nghiên cứu – Phân tích
Nguyễn Hồng Trâm
Email: tram.nh@mhbs.vn - Tel: 08.445 667 89 - 326
ĐIỂM NHẤN ĐẦU TƢ
Tiềm năng ngành vận tải biển trong nước còn rất lớn: nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh
qua mỗi năm trong khi thị phần các doanh nghiệp trong nước còn nhỏ bé, vị trí địa lý của
Việt Nam với đường bờ biển dài rất thích hợp để phát triển hệ thống cảng biển và vận tải
biển. Để ngành vận tải biển trong nước phát triển, Nhà nước đã ban hành một số chính
sách để hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải biển trong nước.
Vitranschart là doanh nghiệp đã tạo dựng được vị thế, thương hiệu trong ngành. Đội tàu
của Vitranschart là một trong những đội tàu có năng lực vận tải lớn nhất, tuổi tàu trẻ, chất
lượng đội ngũ thuyền viên tốt. Nhờ đó, Vitranschart có thể duy trì hoạt động ổn định, vượt
qua giai đoạn khủng hoảng 2008-2009 của ngành vận tải biển.
Vitranschart có kế hoạch nâng năng lực trọng tải của đội tàu năm 2013 tăng gấp đôi so với
hiện tại, tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
RỦI RO
- Chỉ số BHSI đang hồi phục nhẹ tuy nhiên vẫn ở mức rất thấp so với trước khủng hoảng.
Nếu mức cước vận tải biển tiếp tục duy trì ở mức này hoặc giảm hơn nữa thì hoạt động
vận tải biển trong thời gian tới chắc chắn gặp khó khăn.
- Giá dầu thô thế giới hiện ở mức khá cao – trên 100USD/thùng, làm gia tăng chi phí
nhiên liệu của Vitranschart.
- Hiện nay cơ cấu nợ vay của Vitranschart đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (70%)
do đó sẽ phải đối mặt với rủi ro về tỷ giá và lãi suất.
o Thị trường ngoại hối biến động thất thường, tỷ giá VND/USD luôn có xu hướng điều
chỉnh tăng. Điều này sẽ làm phát sinh các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá do định giá lại
các khoản nợ vay USD của Vitranschart.
o Mặt bằng lãi suất cao trong thời gian gần đây sẽ làm gia tăng chi chi phí lãi vay của
Vitranschart. Hơn nữa, trong điều kiện chính sách tiền tệ thắt chặt, Vitranschart còn
có khả năng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phục vụ kế
hoạch đầu tư tàu năm 2011.
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƢ
Dự kiến doanh thu năm 2011 của Vitranschart có thể đạt 2.100 tỷ đồng, lợi nhuận trước
thuế đạt 85 tỷ đồng, EPS 2011 dự kiến đạt 1.081 đồng. Với giá cổ phiếu VST ngày
13/4/2011 là 8.100 đồng, chúng tôi ước tính P/E forward 2011 của cổ phiếu VST là 7,5.
Giá trị cổ phiếu VST ước tính theo các phương pháp NAV, P/E và P/B cho kết quả là
12.300 đồng/CP, cao hơn 50% so với mức giá 8.100 đồng/CP giao dịch tại ngày
13/4/2011. KẾT HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Phƣơng pháp Kết quả định giá Trọng số
NAV 15.326 33%
P/E 11.994 33%
P/B 9.856 33%
Giá cổ phiếu 12.392 100%
Tổng quan
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 590
Số lượng cổ phiếu lưu hành (triệu CP) 59
Giá trị v ốn hóa (tỷ đồng) 478
KLGDBQ 10 ngày (ngàn CP) 77,1
Giá thấp nhất 52 tuần (ngàn đồng) 8,1
Giá cao nhất 52 tuần (ngàn đồn ) 20,3
P/E (lần) 4,5
P/B (lần) 0,68
P/E bình quân ngành 15,98
P/B bình quân ngành 0,76
*Giá tham chiếu ngày 13/4/2011
Biểu đồ giá trong 1 năm (đã điều chỉnh)
Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Nă 2009 2010 2011F
Tổng Tài sản (tỷ đồng) 2.798 3.322 4.681
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 478 706 770
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 1.283 1.932 2.100
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 80 128 85
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 60 94 64
ROE 2,6% 15,9% 8,6%
ROA 2,3% 3,1% 1,6%
EPS (đồng) 1.506 1.797 1.081
% tăng EPS 19,3% -39,9%
BV (đồng) 11.947 11.964 13.045
Nguồn: BCTC VST, MHBS dự báo
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM
Ngành: Vận tải biển Mã chứng khoán: VST Sàn: HOSE
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
2 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam
Tên viết tắt: Vitranschart
Trụ sở chính: 428 Nguyễn Tất Thành, Phường 18,
Quận 4, TP.HCM
Điện thoại: 3.940.4271
Website: Cơ cấu cổ đông hiện tại
Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ (%)
Nhà nước 354.000.000 60%
Nước ngoài 10.300.520 2%
Còn lại 225.692.850 38%
Tổng cộng 589.993.370 100%
Huỳnh Hồng Vũ Chủ tịch
Trương Đình Sơn Phó chủ tịch
Lê Thị Lan Thành viên
Tô Tấn Dũng Thành viên
Tô Thị Thu Vân Thành viên
Nguyễn M inh Cường Thành viên
Trương Đình Sơn Tổng Giám đốc
Dương Đình Ninh Phó Tổng Giám đốc
Huỳnh Nam A h Phó Tổng Giám đốc
Vũ M inh Phượng Kế toán trưởng
Thái Văn Can Trưởng ban
Nguyễn Thị Băng Tâm Thành viên
Lê Thị Hồng Ánh Thành viên
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban Điều hành
Ghi chú:
*Ngày 25/10/2010, Vitranschart công bố thông tin
về việc bổ nhiệm ông Dương Đình Ninh giữ chức
Phó Tổng Giám đốc, đồng thời bãi nhiệm bà Lê Thị
Lan theo chế độ nghỉ hưu trí
* Ngày 31/3/2011, Vitranschart công bố thông tin về
việc miễn nhiệm thể theo nguyện vọng cá nhân của
ông Tô Tấn Dũng
Quá trình phát triển
Tiền thân của Công ty hiện nay được thành lập trên cơ sở tiếp quản đội tàu và các hãng tàu
do chế độ cũ để lại như Hỏa xa Hàng hải Việt Nam, Việt Nam hàng hải, hãng tàu Vishipco
Line, .. Năm 1975, Công ty Vận tải biển Miền Nam Việt Nam (Sovosco) thành lập. Năm
1993, công ty Vận tải biển Sovosco hợp nhất với Công ty Vận tải và thuê tàu biển
Transchart, thành Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitrasnchart). Năm 2007,
Vitranschart chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với vốn điều lệ 400 tỷ đồng. Năm
2010, Vitranschart đã hoàn thà h chia cổ tức bằng cổ phiếu đồng thời phát hành thêm, nâng
vốn điều lệ hiện tại lên 590 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2013, Vitranschart sẽ tăng vốn gấp đôi
so với hiện tại nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao năng lực vận tải theo chiến lược phát
triển của mình.
Hoạt động kinh doanh của Vitranschart có thể chia thành 3 mảng chính:
- Cung cấp dịch vụ vận tải bao gồm vận tải biển quốc tế và vận tải biển nội địa. Hiện tại
đây là mảng hoạt động đóng góp hơn 85% doanh thu và 90% lợi nhuận gộp cho
Vitranschart.
- Hoạt động thương mại với các thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ cho ngành hàng hải,
các sản phẩm như thạch cao, clinker,… Doanh thu hoạt động thương mại chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ, khoảng 10% doanh thu và 10% lợi nhuận gộp của Vitranschart.
- Các hoạt động khác như làm đại lý, sửa chữa bảo dưỡng, cung ứng xuất khẩu thuyền
viên,.. mang lại dưới 5% doanh thu
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu sở hữu của Vitranschart chủ yếu thuộc cổ đông nhà nước là Tổng Công ty Hàng hải
Việt Nam (chiếm 60% vốn điều lệ).
Công ty con
- Công ty cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng hải và XNK Phương Đông (Pdimex
JSC) – chuyển đổi từ Công ty TNHH MTV Cung ứng Dịch vụ Hàng hải và XNK
Phương Đông (Pdimexco)
- Công ty TNHH MTV Sửa chữa Tàu Biển Phương Nam (SSR) – chuyển đổi từ Xí
nghiệp Sửa chữa Tàu biển (SMC)
Định hƣớng chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn cho đội tàu
- Đầu tư vào các tàu có độ tuổi thấp, trọng tải lớn từ 35.000 DWT đến 53.000 DWT
nhằm tăng cường hiệu quả khai thác chung cho cả đội tàu.
- Thanh lý một số tàu cũ có hiệu quả hoạt động thấp nhằm tạo nguồn vốn đầu tư
vào tàu có hiệu suất hoạt động cao hơn.
- Mở rộng thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng cường cạnh
tranh với các đội tàu khác nhằm khẳng định vị thế của Vitranschart trên thị trường
vận tải biển trong nước và quốc tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên thu nhập chịu
thuế
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
3 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
NĂNG LỰC VẬN TẢI VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI TÀU
Năng lực vận tải của Vitranschart đƣợc nâng cao qua từng năm. Cuối năm 2010, đội tàu của Vitranschart có tổng năng
lực tải trọng khoảng 327 ngàn DWT, đứng hạng thứ 3 trong số các đội tàu của Tổng công ty Vinalines (sau Vosco và
Falcon). Năm 2011, Vitranschart sẽ mua thêm 1 tàu Hadysize trị giá khoảng 477 tỷ đồng và đóng 1 tàu Supramax trị giá
khoảng 871 tỷ (dự kiến năm 2012 xong). Từ nay cho đến năm 2015, Vitranschart có kế hoạch đầu tư nâng tổng số tàu lên 26
tàu với tổng trọng tải khoảng 700 ngàn DWT.
Nguồn: Vitranschart, Vinalines
Đội tàu của Vitranschart hiện có độ tuổi bình quân là 12,9 - ở mức trung bình so với các doanh nghiệp Vinalines, tuy nhiên là
khá trẻ so với các doanh nghiệp ngoài Vinalines
19
20 21
39
36
13
37
24
28
14,6
12,9
15,4
24,9
15,7
23,4
7,5
12,3
4,2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
VST 2009 VST 2010 VOS FALCON CN VNL
HCM
VNA CN VNL Hải
Phòng
NOS VTB
Vinalines
CHẤT LƢỢNG ĐỘI TÀU CỦA VST VÀ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÙNG NGÀNH
Trọng tải tàu bình quân (ngàn DWT) Tuổi tàu bình quân (năm)
Nguồn: Vitranschart, Vinalines
Trọng tải bình quân của đội tàu Vitranschart hiện khoảng 20.000 DWT. Vitranschart có 16 tàu trọng tải từ 6.500 – 29.000
DWT, đều thuộc cỡ tàu handysize – loại tàu nhỏ nhất vận chuyển hàng rời. Tàu trọng tải nhỏ có ưu điểm là tạo sự linh hoạt
cho doanh nghiệp sử dụng trong điều kiện hàng hóa vận chuyển ít, dễ tiếp cận các khách hàng quy mô nhỏ, do đó cũng sẽ
giúp doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi thị trường rơi vào tình trạng suy thoái, đình trệ như trong thời gian qua.
Theo đánh giá của Vitranschart, hiện tại các tàu trọng tải dưới 15.000 DWT hoạt động không hiệu quả, các tàu trọng tải trên
35.000 DWT khó kiếm được đơn hàng trong giai đoạn khủng hoảng. Do vậy, trong thời gian tới Vitranschart có xu hướng
đầu tư vào các tàu trọng tải 22.000 - 35.000 DWT, sau đó nâng lên 28.000 – 35.000 DWT nếu thị trường vận tải biển có diễn
biến tốt hơn. Việc đầu tư cho đội tàu quy mô lớn hơn sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu suất khai thác, tiết kiệm nhiên liệu, đáp
ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa đang ngày càng lớn, mở rộng phạm vi hoạt động tới các cảng quốc tế ngoài khu vực
châu Á.
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
4 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tốc độ tăng trƣởng bình quân sản lƣợng vận chuyển là 15%/năm và của sản lƣợng luân chuyển là 20%/năm trong
giai đoạn 2004 - 2010. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng chung của ngành vận tải biển
thế giới. Hành trình của đội tàu Vitranschart là các tuyến đường xa do đó có sự chênh lệch rất lớn giữa sản lượng vận
chuyển và sản lượng luân chuyển, hiệu suất khai thác đội tàu khá cao và có xu hướng tiếp tục được đẩy mạnh hơn. Mục
tiêu tăng trưởng sản lượng vận tải cho năm 2011 Vitranschart đặt ra khá khiêm tốn: sản lượng vận chuyển tăng đạt 2 triệu
ngàn tấn; và sản lượng luân chuyển đạt 18 tỷ tấn km, đều thấp hơn so với mức thực hiện được trong năm 2010. Theo thông
tin cập nhật từ Vitranschart, 3 tháng đầu năm 2011, sản lượng vận chuyển của công ty đã đạt 704 ngàn tấn và sản lượng
luân chuyển đã đạt 3.890 triệu tấn km.
951 1.283 1.455 1.671
1.797 2.039 2.200
704
2.000
7.133
8.819
10.911
12.151
17.204
20.333 20.300
3.890
18.000
-
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Q1.2011 2011P
SẢN LƢỢNG VẬN TẢI CỦA ĐỘI TÀU VITRANSCHART
Sản lượng vận chuyển (ngàn tấn) Sản lượng luân chuyển (triệu tấn Km)
Nguồn: Vitranschart
*Sản lượng vận chuyển: Tổng khối lượng hàng hóa cả đội tàu vận chuyển được trong một khoảng thời gian xác định
*Sản lượng luân chuyển: Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển theo cự ly
Hoạt động vận tải biển của Vitranschart chủ yếu là các tuyến đƣờng quốc tế: Nam Mỹ - Tây Phi/Đông Nam Á; Nam Á –
Đông Bắc Á; Đông Nam Á - Đông Nam Á/Tây Phi/Trung Mỹ; các tuyến mới: Châu Úc-Trung Đông/Nam Á/Biển Đen/Đông
Bắc Á; Địa Trung Hải. Do đó doanh thu bằng ngoại tệ chiếm 90% trong tổng doanh thu của Vitranschart. Đây là một yếu tố
tích cực giúp Vitranschart hạn chế phần nào rủi ro từ việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD.
78,9%
88,6%
21,1%
11,4%
Vận chuyển
Luân chuyển
CƠ CẤU SẢN LƢỢNG VẬN TẢI THEO KHU VỰC NĂM 2010
Nước ngoài Trong nước
Nguồn: Vitranschart
Các mặt hàng vận tải chủ yếu của Vitranschart là gạo, đƣờng, ngoài ra là nông sản và các sản phẩm khác nhƣ phân
bón, sắt thép. Đối với mặt hàng gạo, tuyến đường vận chuyển chủ yếu của Vitranschart là chở thuê giữa các cảng nước
ngoài. Các hợp đồng vận chuyển xuất khẩu gạo từ Việt Nam chủ yếu là các hợp đồng với Vinafood 1 và Vinafood 2. Ngoài
ra, một số khách hàng quốc tế của Vitranschart có thể kể đến là Noble, Crossland, Cargill, Louis Dreyfus, Sumati,…
Năm 2010, doanh thu thuần của Vitranschart đạt 1.932 tỷ đồng, vƣợt 9% so với kế hoạch, lợi nhuận trƣớc thuế đạt
128 tỷ đồng, vƣợt 7% so với kế hoạch, lợi nhuận sau thuế đạt 94 tỷ đồng. Trong các tháng đầu năm 2010, giá cước vận
tải biển đã tăng 30%-60% so với năm 2009, cộng thêm 2 tàu mới được đưa vào khai thác là VTC Tiger và VTC Glory, làm
cho doanh thu thuần 6 tháng đầu năm 2010 của Vitranschart đạt 936 tỷ đồng, tăng 71% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận
sau thuế đạt 57 tỷ đồng (cùng kỳ năm 2009 lỗ 63,5 tỷ đồng). Tuy nhiên sau khi lên mức đỉnh vào tháng 5/2010, giá cước vận
tải hàng rời sụt giảm mạnh trong suốt các tháng còn lại của năm 2010 (Ghi chú: Nhà đầu tư tham khảo biểu đồ diễn biến chỉ số vận tải hàng
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
5 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
rời ở phần “Rủi ro giá cước vận tải biển”, trang 10 báo cáo này). Do vậy, mảng kinh doanh vận tải biển của Vitranschart trong năm 2010 vẫn
chưa có sự đột phá đáng kể. Việc thanh lý 2 tàu Far East và Phương Đông 2 đóng vai trò quan trọng giúp Vitranschart vượt
kế hoạch lợi nhuận 120 tỷ trong năm 2010. Tàu Far East được thanh lý trong Quý II-2010 với giá 28 tỷ đồng, thu về lợi
nhuận 25,7 tỷ đồng. Tàu Phương Đông 2 được thanh lý trong Quý III-2010 với giá 2,8 triệu USD, tàu này đã khấu hao xong,
như vậy lợi nhuận thu về là 2,8 triệu USD, tương đương 54,6 tỷ đồng (quy đổi theo tỷ giá ngân hàng 1 USD = 19.500 VND
tại thời điểm cuối năm 2010).
Quý 1/2011, Vitranschart ƣớc tính doanh thu đạt 450 tỷ đồng. Theo đánh giá của chúng tôi, năm 2011 chưa phải là năm
hồi phục mạnh của ngành vận tải biển. Các doanh nghiệp sẽ còn phải đối phó với khá nhiều vấn đề như lãi suất vay cao, giá
nhiên liệu biến động, giá cước vận tải biển thế giới trồi sụt,.. Tuy nhiên, Vitranschart là một doanh nghiệp vận tải biển có vị
thế vững chắc trong ngành, nguồn khách hàng ổn định, không có tình trạng tàu phải neo nằm chờ hàng như một số doanh
nghiệp khác. Do vậy, hoạt động vận tải biển của Vitranschart trong giai đoạn hiện tại vẫn nằm ở vị trí hòa vốn chứ chưa
khiến Vitranschart rơi vào tình trạng khó khăn mặc dù giá cước bình quân vận tải hàng rời cỡ tàu Handysize trong 3 tháng
đầu năm 2011 thấp hơn khoảng 40% so với cùng kỳ năm 2010. Hơn nữa, trong năm 2011 Vitranschart sẽ thanh lý 2 tàu
Phương Đông 1 và Phương Đông 3 (đều đã khấu hao xong, giá trị bảo hiểm 3 triệu USD cho mỗi tàu) vào Quý 3 và Quý 4,
ước tính thu về 104 tỷ đồng. Kế hoạch kinh doanh cho năm 2011 là doanh thu đạt 2.100 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt
85 – 100 tỷ đồng.
Hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải năm 2010 đóng góp 85,2% tổng doanh thu và 98,2% lợi nhuận thuần của
Vitranschart. Mảng hoạt động này có sự phục hồi đáng kể trong năm 2010 với doanh thu tăng 55,7%, lợi nhuận thuần tăng
83,7%, biên lợi nhuận cao nhất so với các hoạt động khác: đạt 17,9%. Hoạt động thương mại có biên lợi nhuận 2,7%. Riêng
các hoạt động khác như làm đại lý, sửa chữa bảo dưỡng, cung ứng xuất khẩu thuyền viên,.. không mang lại lợi nhuận trong
năm 2010.
1.825
1.085
1.689
270
144
208
92 88 86
-
500
1.0 0
1.500
.000
2008 2009 2010
Tỷ đồ g
DOANH THU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM
Cung cấp dịch vụ vận tải Thương mại Hoạt động khác
83,5%
82,4%
85,2%
12,3%
10,9%
10,5%
4,2%
6,7%
4,3%
2008
2009
2010
CƠ CẤU DOANH THU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
6 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
49,1%
84,2%
98,2%
2,9%
12,9%
1,9%
48,0%
2,9%
2008
2009
2010
CƠ CẤU LỢI NHUẬN THUẦN QUA CÁC NĂM
7,5%
15,2% 17,9%
2,9%
17,0%
2,7%
142,4%
6,2% -0,3%
-30%
0%
30%
60%
90%
120%
150%
2008 2009 2010
BIÊN LỢI NHUẬN CÁC HOẠT ĐỘNG QUA CÁC NĂM
Trong cơ cấu chi phí của Vitranschart, chí phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ năm 2009, nhờ các cải
thiện về quản trị, điều phối, áp dụng công nghệ mới trong công tác quản lý (triển khai hệ thống phần mềm quản trị doanh
nghiệp ERP-SAP), chi phí giá vốn hàng bán đã giảm xuống còn 75,9% trong tổng chi phí hoạt động năm 2010.
83,8%
79,4%
75,9%
9,8%
12,5%
15,4%
2008
2009
2010
CƠ CẤU CHI PHÍ
Các khoản giảm trừ Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí quản lý Chi phí bán hàng
Nguồn: Vitranschart
Chi phí tài chính có xu hƣớng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng chi phí của Vitranschart. Chi phí tài chính bao
gồm chi phí lãi vay và các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá. Tỷ giá VND/USD tăng nhanh và mặt bằng lãi suất cao trong 2 năm gần
đây là nguyên nhân làm gia tăng gánh nặng chi phí tài chính của Vitranschart. Năm 2010, chi phí tài chính là 306,4 tỷ đồng,
chiếm 15,4% trong cơ cấu chi phí của Vitranschart, cao hơn 79% so với tổng chi phí tài chính của cả năm 2009. Trong đó,
chi phí lãi vay năm 2010 là 153,5 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2009. Như vậy, yếu tố tỷ giá điều chỉnh có tác động mạnh
hơn so với lãi suất trên chi phí tài chính của Vitranschart. Với đợt điều chỉnh tỷ giá VND/USD trong tháng 3/2011 vừa qua,
ước tính Vitranschart phải chịu khoản lỗ 70 tỷ đồng, có thể sẽ được phân bổ hết vào chi phí hoạt động năm 2011.
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
7 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
22,9%
34,0%
33,1%
12,8%
17,9%
16,7%
33,5%
10,7%
15,1%
4,1%
15,2%
10,7%
26,7%
22,2%
24,4%
2008
2009
2010
CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ
Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác
Nguồn: Vitranschart
Trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chi phí cho nguyên, nhiên, vật liệu ngày càng giữ vai trò quan
trọng. Năm 2008 chi phí này chỉ chiếm 22,9% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nhưng năm 2009 và năm 2010 đã tăng
lên 34% và 33,1%. Giá dầu thô thế giới tăng cao trong 3 năm qua là nguyên nhân khiến chi phí cho nhiên liệu của
Vitranschart ngày càng lớn, góp phần làm tăng chi phí giá vốn hàng bán.
Các tỷ suất sinh lợi trong 2 năm 2009 và 2010 sụt giảm mạnh so với năm 2008 do tình hình khó khăn chung của
ngành. Các tỷ số ROE, ROA, ROS năm 2010 chỉ cải thiện nhẹ so với năm 2009
43,5%
12,6%
15,9%
8,1%
2,3% 3,1%
9,0%
4,7% 4,9%
-5%
5%
15%
25%
35%
45%
55%
2008 2009 2010
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
ROE ROA ROS
*9T2010: Kết quả kinh doanh lũy kế 4 quý gần nhất
So với một số doanh nghiệp niêm yết cùng ngành có mức vốn điều lệ tƣơng đƣơng, Vitranschart có kết quả và hiệu
quả kinh doanh năm 2010 khá tốt:
Chỉ tiêu VOS VTO VIP VST VNA
Tổng Tài sản (tỷ đồng) 4.860,18 3.063,96 2.164,34 3.322,05 1.179,41
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 1.567,72 1.036,88 852,10 705,88 355,07
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 2.721,91 1.351,04 1.416,26 1.931,94 938,15
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 134,16 99,96 96,63 127,57 53,45
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 119,48 88,88 76,96 93,92 40,57
Tỷ lệ lãi gộp 13,76% 29,69% 17,40% 21,75% 14,76%
Tỷ lệ lãi EBIT 9,57% 16,43% 11,48% 14,55% 11,72%
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MHB
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
Sự lựa chọn của Niềm Tin Ngày 13 tháng 4 năm 2011
8 PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÂN TÍCH
Tỷ lệ lãi trước thuế 4,93% 7,40% 6,82% 6,60% 5,70%
ROS 4,39% 6,58% 5,43% 4,86% 4,32%
ROE 7,94% 9,76% 9,24% 15,87% 12,19%
ROA 2,52% 2,80% 3,50% 3,07% 3,60%
EPS 2010 (đồng) 853 1.147 1.287 1.797 2