Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa - hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan đối với mỗi quốc gia, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới, biểu hiện rõ nhất là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới–WTO.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho quốc gia, công ăn việc làm cho người lao động trong nước. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập làm gia tăng mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, các khu vực, các khối kinh tế với nhau.
Với một nền kinh tế có 80% dân số sống bằng nghề nông, Việt Nam xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm nông nghiệp, các mặt hàng nông sản được xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ tạo vốn đầu tư nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Ngành Hồ tiêu Việt Nam đã thể hiện ưu thế của mình trong nhiều năm do chi phí nhân công thấp hơn so với các nước trồng tiêu khác. Vì thế Hồ tiêu Việt Nam có lợi thế về giá trong cạnh tranh và nắm vị thế chủ đạo trong xuất khẩu. Nhiều năm qua, giá Hồ tiêu trong nước bán được giá tăng dần, tuy nhiên có thời điểm nào đó giá giảm, thậm chí giảm sâu, nhưng nhìn chung cả năm thì giá năm sau tăng hơn năm trước, Năm 2002 – 2005 bình quân: 1.383 USD/tấn, năm 2006 – 2011: 3.753 USD/tấn. Riêng năm 2011 tăng vọt lên 5.852 USD/tấn và năm 2012 đạt mức kỷ lục 6.700 USD/tấn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 - 2012 theo đó là: 348 triệu USD; 421 triệu USD; 693 triệu USD và 800 triệu USD. (chưa kể xuất tiểu ngạch). Việc giá tiêu tăng mạnh qua các năm nên người dân có xu hướng chặt bỏ một số cây trồng kém hiệu quả kinh tế, thậm chí phá rừng để lấy đất trồng tiêu với hy vọng sẽ làm giàu từ cây tiêu. Chính hoạt động xuất khẩu này đã tăng thêm công ăn việc làm cho người dân và nguồn thu nhập cho quốc gia.
Tuy nhiên Hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như: Chưa có hệ thống phân phối phù hợp, chưa có thương hiệu quốc gia, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, tiêu chuẩn chế biến còn hạn chế. Đề tài nêu lên được các nhân tố tác động đến chiến lược xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam sang thị trường Mỹ ( “một thị trường khó tính” ). Trong các nhân tố đó, nhân tố nào tác động sâu nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu Hồ tiêu hiện vẫn còn đang đối mặt sẽ được đem ra phân tích, thảo luận, cuối cùng là đề xuất giải pháp nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp nhận ra chính vấn đề của mình nâng cao khả năng cạnh tranh, thu được lợi ích nhất định từ hoạt động xuất khẩu Hồ tiêu.
Thông qua bài nghiên cứu này chúng tôi muốn tạo ra một thương hiệu quốc gia áp dụng chung cho toàn ngành Hồ tiêu ở Việt Nam và hệ thống phân phối Hồ tiêu sang thị trường Mỹ, để có thể góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam không chỉ qua thị trường Mỹ mà còn qua các thị trường tiềm năng khác.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4381 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vào thị trường mỹ và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
LÊ QUANG BÌNH
MSSV: 1232050011 LỚP: LTDH8TM1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VĂN ĐỨC LONG
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
LÊ QUANG BÌNH
MSSV: 1232050011 LỚP: LTDH8TM1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày..........tháng ........ năm 2014
Giáo Viên Hướng Dẫn
VĂN ĐỨC LONG
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn ThS. Văn Đức Long. Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để nhóm em hoàn thành tốt bài báo cáo thực hành nghề nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa thương mại đã truyền đạt kiến thức, giảng dạy nhiệt tình với sinh viên, giúp sinh viên có được những kiến thức căn bản về ngành mình theo học và phục vụ cho bài báo cáo này.
Do kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên không tránh khỏi có những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và tất cả mọi người để có thể rút kinh nghiệm và bổ sung những kiến thức mới trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 1 năm 2014
Lê Quang Bình
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
GAP : Những nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt
VPA : Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
KNNK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa - hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan đối với mỗi quốc gia, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới, biểu hiện rõ nhất là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới–WTO.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho quốc gia, công ăn việc làm cho người lao động trong nước. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập làm gia tăng mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, các khu vực, các khối kinh tế với nhau.
Với một nền kinh tế có 80% dân số sống bằng nghề nông, Việt Nam xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm nông nghiệp, các mặt hàng nông sản được xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ tạo vốn đầu tư nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Ngành Hồ tiêu Việt Nam đã thể hiện ưu thế của mình trong nhiều năm do chi phí nhân công thấp hơn so với các nước trồng tiêu khác. Vì thế Hồ tiêu Việt Nam có lợi thế về giá trong cạnh tranh và nắm vị thế chủ đạo trong xuất khẩu. Nhiều năm qua, giá Hồ tiêu trong nước bán được giá tăng dần, tuy nhiên có thời điểm nào đó giá giảm, thậm chí giảm sâu, nhưng nhìn chung cả năm thì giá năm sau tăng hơn năm trước, Năm 2002 – 2005 bình quân: 1.383 USD/tấn, năm 2006 – 2011: 3.753 USD/tấn. Riêng năm 2011 tăng vọt lên 5.852 USD/tấn và năm 2012 đạt mức kỷ lục 6.700 USD/tấn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 - 2012 theo đó là: 348 triệu USD; 421 triệu USD; 693 triệu USD và 800 triệu USD. (chưa kể xuất tiểu ngạch). Việc giá tiêu tăng mạnh qua các năm nên người dân có xu hướng chặt bỏ một số cây trồng kém hiệu quả kinh tế, thậm chí phá rừng để lấy đất trồng tiêu với hy vọng sẽ làm giàu từ cây tiêu. Chính hoạt động xuất khẩu này đã tăng thêm công ăn việc làm cho người dân và nguồn thu nhập cho quốc gia.
Tuy nhiên Hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như: Chưa có hệ thống phân phối phù hợp, chưa có thương hiệu quốc gia, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, tiêu chuẩn chế biến còn hạn chế. Đề tài nêu lên được các nhân tố tác động đến chiến lược xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam sang thị trường Mỹ ( “một thị trường khó tính” ). Trong các nhân tố đó, nhân tố nào tác động sâu nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu Hồ tiêu hiện vẫn còn đang đối mặt sẽ được đem ra phân tích, thảo luận, cuối cùng là đề xuất giải pháp nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp nhận ra chính vấn đề của mình nâng cao khả năng cạnh tranh, thu được lợi ích nhất định từ hoạt động xuất khẩu Hồ tiêu.
Thông qua bài nghiên cứu này chúng tôi muốn tạo ra một thương hiệu quốc gia áp dụng chung cho toàn ngành Hồ tiêu ở Việt Nam và hệ thống phân phối Hồ tiêu sang thị trường Mỹ, để có thể góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam không chỉ qua thị trường Mỹ mà còn qua các thị trường tiềm năng khác.
Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được thực trạng xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khó khăn cần được giải quyết. Nên dựa trên những thông tin tìm hiểu được cũng như cơ sở học tập thì đề tài nghiên cứu được đưa ra cơ bản nhằm giải quyết các mục tiêu:
Phân tích thực trạng sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam những năm qua.
Tìm hiểu thị trường Mỹ về sản phẩm Hồ tiêu.
Định hướng chiến lược xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2020.
Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2020.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu đen, Hồ tiêu trắng, các hộ dân trồng Hồ tiêu, các trung gian thu mua, cơ sở chế biến Hồ tiêu, các doanh nghiệp xuất khẩu, ...
Phạm vi nghiên cứu: các hộ dân trồng tiêu chủ yếu ở Đông Nam Bộ, các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin thứ cấp thông qua sách, báo, internet,... về Hồ tiêu, xuất khẩu Hồ tiêu, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu Hồ tiêu,...
Phân tích các thông tin thứ cấp thu được nhằm giải quyết các vấn đề trong bài nghiên cứu.
Thống kê, mô tả đưa ra các kết luận dựa trên số liệu, ước lượng các số liệu hiện tại và tương lai.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, danh mục các tài liệu kham khảo và phần phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam.
Chương 2: Thị trường Mỹ về Hồ tiêu.
Chương 3: Thực trạng về sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2020.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT – KINH DOANH, XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
Xuất khẩu hàng hóa trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Trong đó hàng hóa hay dịch vụ có thể di chuyển qua biên giới hoặc không. Xuất khẩu hàng hóa, theo Luật Thương Mại 2005, là việc hàng hóa được đưa ra khỏi Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Trong xu thế thế toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới bước vào thế kỷ 21, thì việc chủ động tham gia hội nhập kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế là vấn đề đang được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Với chủ chương mà Đảng và Nhà nước đề ra là: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và chất lượng sức cạnh tranh” thì Việt Nam cần phải thực hiện những biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt thực hiện những giải pháp mở rộng thị trường nước ngoài nhằm tăng cường xuất khẩu, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của cả nước. Thương mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với bất kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đường phát triển, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà xu thế hội nhập toàn cầu diễn ra mạnh mẽ và đang là xu thế chung của nhân loại. Đóng góp vào những thành công để có được một Việt Nam phát triển như ngày hôm nay, không thể không nói tới hoạt động xuất khẩu ở nước ta. Vì xuất khẩu có vai trò to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nước ta, hiện nay chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong đó có xuất khẩu Hồ tiêu, một loại cây công nghiệp lâu năm. Trong Đại hội Đảng IX thì Đảng và nhà nước ta vẫn ưu tiên hướng vào mục đích xuất khẩu, trong đó Hồ tiêu cũng được chú ý phát triển để phục vụ vào mục đích xuất khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta.
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của một công ty
Xuất khẩu trực tiếp: phương thức xuất khẩu trực tiếp trong thương mại quốc tế có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua, người bán trực tiếp gặp mặt (hoặc thông qua thư từ, điện tín, …) để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán … mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thỏa thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp có những ưu điểm:
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất.
Giảm được chí phí trung gian.
Có điều kiện thâm nhập thị trường.
Kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng để khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế:
Đối với thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán.
Khối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp được chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra, tìm hiểu thị trường.
Xuất khẩu gián tiếp: Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
Gia công quốc tế: Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore...
Tạm nhập, tái xuất: Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Tổng quan về sản xuất – kinh doanh Hồ tiêu Việt Nam.
Khái niệm, phân loại, thành phần và công dụng Hồ tiêu.
Khái niệm
Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt ( danh pháp khoa học : Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu ( Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ.
Phân loại
Có 3 loại Hồ tiêu : Hồ tiêu trắng, Hồ tiêu đen và Hồ tiêu đỏ
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần. Muốn có Hồ tiêu đen, người ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có Hồ tiêu trắng ( hay Hồ tiêu sọ ), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn ( vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất ) nhưng cay hơn ( vì quả đã chín ).
Bên cạnh hai loại sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có Hồ tiêu đỏ, là loại Hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại huyện Chư Sê và Bà Rịa – Vũng Tàu ( Việt Nam ). Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hat tiêu đen.
Thành phần và công dụng của Hồ tiêu
Thành phần
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc Hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.
Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin. Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
Công dụng
Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh như: giảm béo, trị mụn đầu đen
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.
Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Hồ tiêu Việt Nam.
Đặc điểm về sản xuất Hồ tiêu
Sơ lược quá trình phát triển ngành hàng Hồ tiêu
Ở Việt Nam, cây tiêu mọc hoang được tìm thấy từ trước thế kỷ XVI, nhưng đến thế kỷ XVII mới được đưa vào trồng (Chevalier, 1925). Đến cuối thế kỷ XIX, hồ tiêu được trồng với diện tích tương đối khá ở Phú Quốc, Hòn Chồng và Hà Tiên (Kiên Giang), chủ yếu do người Hoa gốc ở đảo Hải Nam di cư vào lập nghiệp tại Hà Tiên. Cũng trong khoảng thời gian này và đầu thế kỷ XX, cây tiêu theo chân các chủ đồn điền người Pháp phát triển lên Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Trị và Quảng Nam; cây tiêu chỉ mới được phát triển nhiều ở Tây Nguyên sau năm 1975.
Các giống tiêu hiện có ở nước ta
Các giống tiêu được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh, một diện tích nhỏ trồng giống tiêu Sẻ, tiêu Trung, tiêu Ân Độ, còn sót lại một vài vườn trồng giống Lada Belangtoeng xen với các giống khác; ở Phú Quốc phần lớn diện tích trồng giống tiêu Phú Quốc và giống tiêu Hà Tiên; ở khu vực Tây Nguyên phổ biến là giống tiêu Vĩnh Linh, ở các vườn tiêu già còn một vài vườn trồng các giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, tiêu Trung, tiêu Trâu, tiêu Tiên Sơn, Lada Belangtoeng, giống tiêu Ân Độ chỉ mới được đưa vào trồng thử trong vài năm gần đây; ở Quảng Trị chủ yếu giống tiêu Vĩnh Linh và giống tiêu Sẻ (tiêu Cùa).
Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong khoảng 2,35-3,80 tấn/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là giống tiêu Trâu, và giống cho năng suất cao nhất là giống Vĩnh Linh, bình quân hơn 3 tấn/ha. Các giống Sẻ Mỡ, Sẻ L