Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhưng, một điều thực sự cần được
quan tâm là số vốn đó được sử dụng như thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trường là một môi trường thử thách để các doanh
nghịêp phát triển và tự khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp
yếu kém, không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ
bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, một khó
khăn lớn ban đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có
một lượng vốn tự có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh về
năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi
nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.
Kết cấu của đề tài gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình.
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Bình.
78 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động dựa trên tài chính Công ti Gốm xây dựng Hữu Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 1
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhưng, một điều thực sự cần được
quan tâm là số vốn đó được sử dụng như thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trường là một môi trường thử thách để các doanh
nghịêp phát triển và tự khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp
yếu kém, không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ
bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, một khó
khăn lớn ban đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có
một lượng vốn tự có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh về
năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi
nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với
những kiến thức được trang bị ở nhà trường và qua thực tế tìm hiểu tại Công
ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ
án tốt nghiệp của mình đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm
sứ và Xây dựng Cosevco 11”. Kết cấu của đề tài gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 2
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Bình.
Kết luận
Đồ án sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Gốm
sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 để
làm cơ sở phân tích cho đề tài. Đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích:
phương pháp so sánh; phương pháp thay thế liên hoàn; phương pháp tính số
chênh lệch để phân tích, xem xét, đánh giá và đưa ra biện pháp cho công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, với sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Chương đã giúp em hoàn thành đề tài Đồ án
tốt nghiệp của mình. Với quỹ thời gian thực tập và làm Đồ án còn hạn chế
cộng với vốn kiến thức còn ít ỏi của mình nên chắc chắn Đồ án tốt nghiệp còn
nhiều khiếm khuyết, quá trình phân tích còn chưa sâu sắc và sát thực. Vì vậy,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo Công ty,
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để Đồ án tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Quy Nhơn, ngày 17 tháng 6 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Dụng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 3
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu,
công cụ, dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh
doanh, sản xuất thường chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động.
Sự vận động của đối tượng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
có thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:
T - H - SX - H' - T'
Ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
(2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất, tại đây tư liệu
(1)
(2)
(3)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 4
lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua sự hoạt động của con
người. Quá trình này làm cho đối tượng lao động bị biến dạng và chuyển sang
hình thái hiện vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối
tượng lao động như nhiên liệu, năng lượng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị
tiêu hao trong quá trình sản xuất. Toàn bộ đối tượng lao động trong giai đoạn
(1), (2) được gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lưu
thông, ở giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc như: chọn
lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tượng lao động trong
giai đoạn này được gọi là các tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của
doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác
vốn lưu động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó
được thu hồi toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 5
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác
nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là
bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn
lưu động là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn
thành. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lưu động
giúp doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và
hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và
tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lưu động
thể hiện sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư
hàng hoá nằm trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
Do vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một
cách kịp thời của việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiẹp.
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng:
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động
phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 6
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có
biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng
thành phần VLĐ, thế nhưng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những
bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng
quay và tiết kiệm vốn lưu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu
VLĐ của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công
tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp , khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp
hành kỷ luật thanh toán...
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 7
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những
đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá
cao nghĩa là doanh nghiệp ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của
doanh nghiệp không đòi hỏi như vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá; vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì
một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có
doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong
kho.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 8
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu
khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không
phải chỉ đơn thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự
bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách
chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp:
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở
những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau.
Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 9
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng
quay vốn)
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Công thức tính như sau:
L = M VLĐBQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lưu động.
Công thức tính toán như sau:
K = 360 L
Hay:
K =
VLĐBQ x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M, VLĐBQ: Như công thức trên
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng giá
trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 10
tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho
ngân sách Nhà nước.
Như vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
thì trước hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng
thời quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ (VLĐ) được tính theo phương pháp bình
quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính như sau:
VLĐ = Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4 4
Hay:
VLĐ = Vđq1/2 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2 4
Trong đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước, được biểu hiện bằng 2 chỉ
tiêu:
− Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công
việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính: VTKTĐ = VLĐBQ1 - VLĐBQ0
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 11
VLĐBQ1, VLĐBQ0 : Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
VTKTĐ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
VTKTĐ =
DTT1 - VLĐBQ0 L1
DTT1 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L1 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
− Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức tính:
VTKTgĐ =
DTT1 - DTT0 L1 L0
Trong đó:
VTKTgĐ : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ
báo cáo
DTT1 , DTT0 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1 , L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động:
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức tính:
Hàm lượng vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần
1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ = Tổng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 12
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Mức doanh lợi kinh tế VLĐ = LNTT + Lãi vay VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể
hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các
nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra
câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả
lời câu hỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
− Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện
mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán tạm thời = TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành
nghề nào mà có TSLĐ chi