Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là một công ty mang tính chất và đặc điểm của
công ty trách nhiệm hữu hạn - Giám đốc công ty là người làm thương nghiệp, buôn
bán các loại bông, vải, sợi. của ngành dệt. Sau thấy phế liệu của các công ty dệt bỏ đi
lãng phí, ông đã có ý tưởng thành lập một cơ sở sản xuất để chế biến, tận dụng các
nguyên liệu đó
Ông đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trường nhiều nơi, được sợ giúp đỡ của
bạn bè và kinh nghiệm của bản thân. Ngày 03 / 12 / 1996 theo quyết định số: 2595
GP/ TLDN của UBND tỉnh Vĩnh Phú, Công ty vải sợi Nghĩa Hưng TNHH được
thành lập
Công ty có trụ sở chính tại xã Minh Phương, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với
hoạt động chính là sản xuất sợi, dệt, ống giấy, vải và kinh doanh bông, vải, sợi.
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2590 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quá trình hình thành và phát triển của công ty vải sợi Nghĩa hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo quá trình hình thành và
phát triển của công ty vải sợi
Nghĩa hưng
Phần I : Tổng quan về Công ty vải sợi Nghĩa Hưng.
I. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty vải sợi Nghĩa
hưng.
1. Quá trình hình thành.
Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là một công ty mang tính chất và đặc điểm của
công ty trách nhiệm hữu hạn - Giám đốc công ty là người làm thương nghiệp, buôn
bán các loại bông, vải, sợi... của ngành dệt. Sau thấy phế liệu của các công ty dệt bỏ đi
lãng phí, ông đã có ý tưởng thành lập một cơ sở sản xuất để chế biến, tận dụng các
nguyên liệu đó
Ông đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trường nhiều nơi, được sợ giúp đỡ của
bạn bè và kinh nghiệm của bản thân. Ngày 03 / 12 / 1996 theo quyết định số: 2595
GP/ TLDN của UBND tỉnh Vĩnh Phú, Công ty vải sợi Nghĩa Hưng TNHH được
thành lập
Công ty có trụ sở chính tại xã Minh Phương, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với
hoạt động chính là sản xuất sợi, dệt, ống giấy, vải và kinh doanh bông, vải, sợi...
2. Quá trình phát triển.
Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là một doanh nghiệp trẻ, với trang thiết bị hiện đại.
Sau sáu năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua biết bao thăng trầm, gian nan
nhưng bên cạnh đó cũng đạt được một số thành tựu đáng kể.
Trong những năm đầu thành lập vừa xây dựng nhà xưởng, vừa sản xuất thử.
Thiếu vốn, thiếu công nghệ, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ sự quyết tâm và
đồng lòng của ông chủ và các cán bộ, công nhân trong toàn công ty, doanh nghiệp đã
đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị
trường. Đồng thời nó có tính bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có
ý thức tự lực vươn lên.
Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty vải sợi Nghĩa Hưng được
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau (Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
qua 3 năm).
Biểu 1: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
ĐVT: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu 54.275 66.586 144.040
2 Doanh thu bán sản phẩm 15.276 20.702 27.396
3 Sản lượng (tấn/năm) 1.180 1.800 2.160
4 Nộp ngân sách 4.126 7.270 15.420
3. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty vải sợi Nghĩa Hưng
Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Được chuyên môn hoá và có
nhiều quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí thành nhiều cấp, nhiều khâu khác
nhau, nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh
II
Tổng giám đốc
p.tổng g.đốc
đ/h kinh doanh
p.tổng g.đốc
đ/h sản xuất
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
tổ
Chức
điều
hành
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản
lý kho
Phòng
bảo
vệ
Phòng
kế
toán
Phòng
Công
Nghệ
Thiết
Kế
Phòng
kcs
Phòng kế toán
trưởng
Mỗi một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với
nhau.
- Ban giám đốc: gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc - ông Dương Mạnh Tiềm: Là người đại diện trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy
bộ máy quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó TGĐ kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trước TGĐ về công tác kinh
doanh thương mại, tạo điều kiện tốt để sản phẩm có uy tín trên thị trường.
Phó TGĐ sản xuất: Là người phụ trách về kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều hành
hoạt động của phòng kế toán.
- Phòng tổ chức, hành chính: Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở các quy
định của nhà nước. Chăm lo sức khoẻ và đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức công việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện Marketing, lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng quản lý kho: Quản lý việc luân chuyển, bảo quản nguyên liệu, vật tư,
thành phẩm trong kho, báo cáo tình hình dự trữ hàng hoá, vật tư trong kho đến các
phòng chức năng.
Phân xưởng
sản xuất vải
Phân xưởng
sản xuất sợi
Phân xưởng
s.x găng tay
Phân xưởng
s.x ống giấy
- Phòng bảo vệ: Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và
ngoài khu vực sản xuất. Phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ.
- Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ Nhà nước quy định và
tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý... Hàng năm xây dựng kế
hoạch tài chính, tính toán, phân tích hiệu quả về kế toán quản trị.
- Phòng công nghệ, thiết kế: Chuẩn bị kỹ thuật và thiết kế sản phẩm mới,
giúp sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.
- Phòng KCS là phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Xây dựng các tiêu chuẩn
về kỹ thuật cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào và giám sát
kiểm tra việc thực hiện công nghệ trên các dây chuyền sản xuất cho đến khâu cuối
cùng của sản phẩm nhập kho.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Xây dựng và điều hành kế hoạch sản
xuất, quản lý an toàn sản xuất và thiết bị máy móc cho toàn công ty.
- Các phân xưởng: Do quản đốc và các trưởng ca trực tiếp chỉ đạo công nhân
sản xuất các loại sản phẩm.
II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh
1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất.
- Hình thức doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Hình thức hoạt động: Sản xuất công nghiệp, sản xuất vải, sợi, ống giấy và
găng tay.
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh bông, vải, sợi, hàng may mặc...
- Công ty có chức năng pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng... theo quy định của Nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất, kinh doanh vải, sợi,... chủ
động trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
với các đối tác kinh tế trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty có mặt chủ yếu
trên thị trường trong nước và có cả xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhưng với số
lượng chưa nhiều như xuất khẩu vải, hàng may mặc sang Lào, Cămpuchia…
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất 4 mặt hàng chủ yếu: vải, sợi, găng tay,
và ống giấy. Quá trình sản xuất khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, công ty tổ chức
ba phân xưởng gồm: - Phân xưởng dệt vải.
- Phân xưởng sản xuất sợi.
- Phân xưởng sản xuất găng tay.
- Phân xưởng sản xuất ống giấy.
Nguyên vật liệu đưa vào liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng theo
một trình tự nhất định. Quá trình diễn ra liên tục, khép kín, có sản phẩm dở dang, và
sản phẩm cuối cùng mới có thể nhập kho, xuất bán.
Mỗi một sản phẩm là một loại mô hình công nghệ khác nhau. Cho nên việc tổ
chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở mỗi phân xưởng là
rất quan trọng.
Quy trình công nghệ sản xuất sợi được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sợi.
Máy bông Máy chải
Máy
Bông,
Xơ PE
Bông,
Xơ PE
Cúi
chải
Cúi
ghép
Sợi
thành
phẩm
ghép
Máy kéo sợi
3. Đặc điểm của thông tin
Nguồn thông tin mà công ty thu được đều đạt tiêu chuẩn về mặt chất lượng là
độ tin cậy, tính đầy đủ, tính thích hợp và dễ hiểu, tính được bảo vệ và tính kịp thời.
Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác của các thông tin
mà công ty thu thập được từ môi trường kinh doanh hay trong nội bộ công ty.
Tính đầy đủ, thích hợp và đễ hiểu của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn đề
đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý và phải dùng những từ ngữ thông thường, sáng sủa,
có nghĩa đảm bảo cho người sử dụng thông tin hiểu được thông tin cần nói gì để ra
quyết định kinh doanh sao cho hợp lý.
Hệ thống thông tin còn phải đáp ứng tính kịp thời, đúng lúc, đúng thời điểm.
Đặc điểm này của thông tin đối với công ty là rất quan trọng bởi vì may mặc cần phải
sản xuất theo mùa. Và mọi thông tin của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đều được bảo
đảm an toàn vì đây nó cũng như một nguồn tài sản quý giá chỉ những người có quyền
mới được phép tiếp cận với thông tin.
4. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm mà Công ty vải sợi Nghĩa Hưng sản xuất ra gồm có: sợi, găng tay,
ống giấy, vải. Với mỗi loại sản phẩm trên thì lại mang những đặc điểm riêng:
Sản phẩm vải gồm hai loại là hàng dệt thoi và hàng dệt kim. Hàng dệt thoi bao
gồm các loại vải 100% cotton, Polyester/Cotton với đặc điểm: mỏng, mát, nhanh khô
nhưng lại hay nhàu lát, dễ bén lửa…Hàng dệt kim như: nỉ, dạ và đặc điểm của loại này
dày, ấm, dùng để sản xuất quần áo thu đông nhưng lại rất lâu khô và quá trình sản xuất
phải trải qua giai đoạn tạo sợi. Đây là sản phẩm chính chiếm 40% doanh thu.
Sản phẩm ống giấy với đặc điểm sản xuất nhanh theo khuân mẫu và nguyên vật
liệu có sẵn ở trong nước. Đây là sản phẩm đạt 20% doanh thu.
Sản phẩm găng tay với đặc điểm bền, đẹp, ấm, đây là mặt hàng có sản lượng
chiếm tỷ trọng không cao nhưng đem lại lợi nhuận cao bởi vì hầu hết nguyên vật liệu
đầu vào chủ yếu là những phế liệu thông qua việc sản xuất sợi và vải. Sản phẩm này
chiếm tỷ trọng là 16% doanh thu.
Sản phẩm sợi phải sản xuất thông qua nhiều công đoạn và sợi sản xuất ra phải
săn, mịn, bền, có tính dẻo dai cao. Sản phẩm này chiếm 24% doanh thu.
5 .Đặc điểm về lao động
Hiện nay Công ty vải sợi Nghĩa Hưng có khoảng trên 700 lao động, trong đó số
công nhân sản xuất có tới 600 người, còn lại là các nhân viên kỹ thuật, quản lý và kinh
doanh làm việc ở Công ty chính và các Chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện. Đặc
điểm của các công nhân sản xuất với trình độ tay nghề cao làm có tổ chức và kỷ luật
cao. Nguồn nhân lực này chủ yếu Công ty tuyển dụng ở tại địa phương đặt các xưởng
sản xuất…Còn những nguồn lao động khác như nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý
và kinh doanh thì được Công ty tuyển dụng thông qua quá trình sát hạch tương đối
chặt chẽ và tiêu chuẩn đề ra là tất cả các nhân viên này đều có trình độ từ cao đẳng trở
lên, có năng lực làm việc tốt.
6 . Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Đối với sản phẩm vải: Nguyên liệu chính là sợi do công ty sản xuất, ngoài ra
cũng phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài do tính đặc trưng của sản phẩm mà khách
hàng yêu cầu. Nguyên liệu đối với sản phẩm này thì còn tuỳ thuộc là dùng vào sản
xuất mặt hàng vải có từng thành phần cụ thể.(100%cotton, P/C : 65/35,
100%Polyester…)
Đặc điểm: Sợi được chia thành nhiều loại, có các chỉ số khác nhau: ví dụ sợi
PE-20/80, PC-20/1…Sợi có chỉ số càng cao thì càng nhỏ, săn và được chải kỹ, đối với
loại sợi này dùng để sản xuất vải nhưng mặt hàng vải mà yêu cầu phải đạt chất lượng
cao, và ngược lại.
- Đối với sản phẩm sợi: Nguyên liệu chính là bông, xơ (PE) loại nguyên liệu
chủ yếu phải nhập khẩu.
Đặc điểm: Bông là một loại sản phẩm được làm bằng quá trình kéo tơ từ tằm,
qua qúa trình sơ chế nó được đưa vào sản xuất ra sợi. Loại sợi này dùng để sản xuất
các loại vải có thành phần 100%cotton và P/C. Còn xơ(PE) bào chế từ dầu
mỏ…nguyên liêu này dùng để sản xuất vải có thành phần 100%Polyester, P/C…
- Đối với sản phẩm ống giấy: Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là
gỗ, tre, lứa. Đây là nguồn nguyên liệu có ngay trong thị trường nội địa gần cơ sở sản
xuất thuận tiện cho quá trình vận chuyển…
Đặc điểm: Nguyên liệu này qua quá trình nghiền, xay nó được hình thành dưới
dạng bột để thuân lợi khi đưa vào sản xuất. Đây là loại nguyên liệu có quá trình sơ chế
đơn giản, do đó chi phí thấp.
- Đối với sản phẩm găng tay: Nguyên liệu chính của sản phẩm này cũng được
làm từ sợi, nhưng quá trình sản xuất sản phẩm này thì không quá phức tạp như sản
xuất vải bởi vì phần lớn nguyên liệu được tận dụng từ quá trình sản xuất vải. Đây là
sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao mặc dù nó không được coi là sản phẩm chính của
công ty.
7. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty vải sợi Nghĩa Hưng
Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là công ty TNHH do vậy việc hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị dựa trên vốn tự có của doanh nghiệp và vốn góp của các sáng
lập viên. Do đó nguồn vốn rất hạn chế nên phải đi vay và huy động từ các nguồn khác
rất nhiều nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua khảo sát
thực tế tình hình tài chính của công ty ta có số liệu sau.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại công ty.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001
Số tiền
TTrọn
g
Số tiền TTrọng Số tiền Tỷ lệ
TTrọn
g
I. TSLĐ và ĐTNH 41.043 64,86 60.727 73,04 19.684 47,96 8,18
1. Vốn bằng tiền 892 1,41 2.632 3,17 1.740 195,1 1,76
2. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0 0
3.Phải thu 21.494 33,97 21.232 25,53 -262 -1,22 -8,43
4. Tồn kho 17.396 27,49 35.868 43,14 18.472 106,2 15,65
5. TSLĐ khác 1.261 1,99 995 1,2 -266 -21,1 -0,79
II. TSCĐ và ĐTDH 22.237 35,14 22.418 26,96 181 0,81 -8,18
1.TSCĐ hữu hình 15.134 23,91 16.476 19,82 1.342 8,87 -4,1
2.TSCĐ vô hình 0 0 0 0 0
3.TSCD thuê
T/chính
0 0 0 0 0
4.Các khoản ĐTDH 5.896 9,32 5.896 7,09 0 0 -2,23
5.TSCD khác 1.207 1,91 46 0,05 -1.161 -96,3 -1,85
Tổng cộng 63.280 100 83.145 100 19.865 31,39 0
Với số liệu bảng trên ta thấy tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng 31,39% tương
ứng số tiền tăng 19.865 tr.đ. Tỷ lệ tăng của vốn cố định và đầu tư dài hạn tăng ít hơn
tỷ lệ tăng của vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nhưng xét về cơ cấu vốn của đơn vị
thì chưa thật hợp lý, vì trong doanh nghiệp sản xuất vốn cố định và đầu tư dài hạn phải
chiếm tỷ trọng cao, nhưng ở đây vốn lưu động lại chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định.
Không những thế tỷ trọng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 còn giảm 8,18%.
Doanh nghiệp đã để tồn kho quá lớn, cần chú ý giảm tồn kho. Khách hàng
chiếm dụng vốn quá nhiều đơn vị nên sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi bớt công nợ.
Bảng 3: Tình hình sử dụng nguồn vốn tại đơn vị.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001
Số tiền TT Số tiền TT Số
tiền
TL TT
A. Nợ phả trả 54.358 85,9 73.118 87,94 18,760 34,51 2,04
I. Nợ ngắn hạn 54.358 85,9 73.118 87,94 18,760 34,51 2,04
1.Vay ngắn hạn 25.690 47,26 48.577 66,44 22.887 89,09 19,18
2. Chiếm dụng 26.699 42,19 23.256 27,97 -3.443 -12,9 -14,2
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
III. Nợ khác 1.969 3,11 1.285 1,55 -684 -0,35 -1,56
B. Nguồn vốn CSH 8.921 14,1 10.026 12,06 1.105 12,39 -2,04
I. Nguồn vốn 10.521 16,63 10.521 12,65 0 0 -3,98
II. Lợi nhuận -1.647 -2,6 -544 -0,65 1.104 3.461
III Nguồn vốn khác 134 0,2 134 0,16 0 0
IV. Các quỹ -87 -0,1 -87 -0,1 0 0
Tổng cộng 63.280 100 83.145 100 19.865 31,39 0
Với số liệu bảng trên ta thấy tình hình thiếu vốn phải huy động vốn của công ty
là rất lớn. Nợ phải trả tăng lên rất nhiều, cụ thể là tăng 34,51% tương ứng số tiền
18.760 tr.đ, mà chủ yếu là tiền vay ngắn hạn tăng 89,09% tương ứng số tiền tăng
22.887 tr.đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng rất ít, cụ thể tăng
12,39% tương ứng số tiền tăng 1.105 tr.đ. Nhưng tỷ trọng lại giảm 2,04%.
phần II : thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty vải sợi nghĩa
hưng
I - Xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty
Vải Sợi NgHĩa hưng.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trương, phương
châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt ở mọi doanh nghiệp.
Chính vì vậy chiến lược kinh doanh thực chất là một chương trình hành động tổng
quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.Trên cơ sở
nhận định tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh như vậy thì Công ty vải sợi
Nghĩa Hưng hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh tương đối hợp lý dựa
vào các căn cứ chủ yếu đó là tam giác chiến lược gồm: khách hàng, khả năng của công
ty và đối thủ cạnh tranh. Nội dung chiến lược kinh doanh của công ty thể hiện ở hai
mặt:
- Thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể.
- Chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động của công ty đạt hiệu quả.
* Chiến lược tổng quát của công ty có nhiệm vụ xác định hướng đi cùng với
những mục tiêu chủ yếu cần đạt tới. Nội dung chiến lược tổng quát của công ty tập
trung vào ba mục tiêu chủ yếu là khả năng sinh lợi, thế lực trên thị trường và an toàn
trong kinh doanh.
* Các mục tiêu chủ yếu trong chiến lược kinh doanh quy định nội dung của các
chiến lược bộ phận, vì chiến lược bộ phận chỉ là sự cụ thể hoá thêm một bước của
chiến lược tổng quát. Trên cơ sở nội dung chiến lược tổng quát thì công ty đã xây
dựng cho mình các chiến lược bộ phận, gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả,
chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo tiếp thị, chiến lược thị trường, chiến lược
kinh doanh, chiến lược cạnh tranh…
* Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty
đã sử dụng là dựa vào ba nguyên tắc chủ yếu sau: chiến lược kinh doanh đảm bảo mục
tiêu bao trùm của công ty, chiến lược kinh doanh có tính khả thi và đảm bảo mối quan
hệ biện chứng giữa công ty với thị trường về mặt lợi ích.
* Những tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty
đang áp dụng gồm hai nhóm:
- Nhóm tiêu chuẩn định tính dựa trên các chỉ tiêu số lượng như số lượng bán,
thị phần, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận…Vì đây là những tiêu chuẩn dễ xác định,
phản ánh khả năng bán hàng, khả năng sinh lợi, khả năng cung cấp nguồn lực.
- Nhóm tiêu chuẩn định tính làm căn cứ để lựa chọn , là thế lực trên thị trường,
độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của chiến lược với thị trường.
* Phương pháp lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh của công ty là
phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn. Nội dung của phương pháp gồm các bước sau:
- Bước một, chọn ra một số các tiêu chuẩn đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của
công ty.
- Bước hai, cho điểm cho mỗi tiêu chuẩn theo năm mức điểm và theo nguyên
tắc mức điểm càng thấp phản ánh mức đáp ứng càng thấp và ngược lại.
- Bước ba, tiến hành đánh giá và cho điểm từng tiêu chuẩn, từng chiến lược
kinh doanh dự kiến.
- Bước bốn, tiến hành so sánh và lựa chọn. Về nguyên tắc, chiến lược được
chọn là chiến lược có tổng số điểm cao nhất.
Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng Công ty vải sợi
Nghĩa Hưng vẫn đứng vững và ngày càng tăng thêm uy tín cho sản phẩm của công ty,
tăng khả năng cạnh tranh đối với các hãng cùng ngành trên thị trường trong nước và
nước ngoài. Bên cạnh đó thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn như vấn đề
vốn, công ty đã phải huy động các nguồn vốn từ ngân hàng, kêu gọi nguồn đầu tư từ
các đối tác làm ăn. Thị trường vải sợi và hàng may mặc hiện nay là thị trường sôi động
cạnh tranh quyết liệt cả về giá cả lẫn chất lượng vì vậy công ty tìm cho mình nguồn
cung hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất. Và hiện nay công ty đã và đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng và giảm
chi phí sản xuất kinh doanh để có cơ hội xâm nhập trường quốc tế và khu vực.
II. Quản trị nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản và là nhân tố đóng vai trò sáng tạo
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Lao động luôn được coi là nhân tố có
ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối vơi việc sáng tạo ra
và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy nguồn nhân lực là nhân tố
có vai trò quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Với đội ngũ công nhân viên đông đảo (hơn bảy trăm người) thì công ty đã tạo
cho mình một bộ máy quản lý tương đối tốt. Hoạt động quản trị nhân sự của công ty
với hai mục tiêu cơ bản là:
Thứ nhất, sử dụng hiệu quả năng lực làm việc của mọi thành viên trong công
ty, làm tăng năng suất lao động.
Thứ hai, bồi dưỡng kịp thời và thường xuyên năng lực làm việc của mọi thành
viên trên tất cả c