Thực hiện quá trình thực tập đúng giờ; Trang phục gọn gàng phù hợp với nhà giáo; Cư xử, nói năng đúng chừng mực.
- Đầu giờ phải đến Phòng Đào tạo lấy sổ đầu bài ghi điểm danh, ghi tên học sinh vắng mặt (nếu có) và ghi tựa bài giảng.
- Chuẩn bị tốt nội dung giảng dạy.
- Đồ dùng dạy học sau khi dùng xong phải đưa cho giáo viên hướng dẫn chuyên môn duyệt.
- Tham gia dự giờ các nhóm thực tập khác.
- Mỗi giáo sinh phải soạn hai giáo án: Giáo án lý thuyết và giáo án tích hợp.
- Họp với giáo viên hướng dẫn chuyên môn sau mỗi lần lên lớp để rút kinh nghiệm cho lần sau.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quá trình thực tạp sư phạm tại Trường trung cấp nghề kinh tế – Kỹ thuật số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
k&k
Trong thời gian thực tập sự phạm ở Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 tỉnh Đồng Nai nhờ có sự quan tâm ân cần giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu Nhà trường, cùng với giáo viên bộ môn và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các Thầy Cô tại trường, đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt các nhiệm vụ thực tập của mình. Bước vào đợt thực tập này, bắt đầu từ ngày 27/02/2012 đến ngày 16/03/2012, bản thân tôi đã xác định rõ mục đích của đợt thực tập này là: nắm được phương pháp dạy môn Giải phẫu Sinh lý vật nuôi và Kỹ thuật truyền giống nhằm củng cố nâng, cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, học hỏi thêm những kinh nghiệm quý báu ở Thầy, Cô và bạn bè ở trường, qua những tiết dự giờ, tiết sinh hoạt, những đợt rút kinh nghiệm tiết dạy. Bên cạnh đó, tôi cũng xác định rõ mục đích thực tập là nhằm phục vụ cho việc giảng dạy và công tác chủ nhiệm của bản thân sau này.
Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 là một trong những trường đào tạo có uy tín ở khu vực phía nam. Trong những năm gần đây, trường đã không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phát triển theo hướng công nghệ. Tất cả các học viên trước khi ra trường đều được thực tập sư phạm ở các trường Trung học chuyên nghiệp, các trung tâm dạy nghề. Với mục tiêu giúp học viên làm quen với môi trường sư phạm, áp dụng những kiến thức đã học để giảng dạy thực tế.
Thời gian thực tập tuy ngắn, chỉ trong ba tuần nhưng những kinh nghiệm mà tôi đã thu được là rất lớn. Trong quá trình thực tập sư phạm, lần đầu tiên đứng trên bục giảng với cương vị là một thầy giáo chắc chắn có nhiều khó khăn, sai sót, nhưng đây là bước khởi đầu đầy kỷ niệm cho những giáo viên tương lai. Ba tuần thực tập, tuy không phải là một thời gian dài, nhưng cũng giúp cho tôi một phần nào biết được các phương pháp giảng dạy ở trường, tôi đã được vào dự giờ nhiều tiết dạy của giáo viên trong trường, được dự các cuộc họp rút kinh nghiệm. Qua đó, tôi cũng học hỏi được rất nhiều điều và đó là hành trang để tôi bước đi trên con đường tương lai.
LỜI CẢM ƠN
k&k
Cùng với những kiến thức đã được các Thầy Cô Trường Cao đẳng nghề Số 8 truyền đạt, khoảng thời gian thực tập sư phạm và làm việc tại Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 tỉnh Đồng Nai dưới sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các Thầy Cô thông qua những tiết dự giờ, sinh hoạt lớp, những buổi họp rút kinh nghiệm đã giúp tôi làm quen với cách giảng dạy trên lớp và cách xử lý các tình huống xảy ra trên lớp, cũng như là biết cách gần gũi với các em học sinh để nắm bắt tâm tư, tình cảm của các em. Đây là khoảng thời gian quý báu giúp tôi trau dồi thêm những kinh nghiệm thực tế, cũng như tích lũy được những bài học cho bản thân, tạo tiền đề để tôi có thể hoàn thành tốt hơn cho công việc giảng dạy và công tác chủ nhiệm của tôi sau này.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập sự phạm. Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Trường Thành đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội đi thực tập trong giai đoạn cuối khóa này, cũng như hướng dẫn tôi cách thức trình bày và tiến hành công tác thực tập.
Xin chân thành cảm ơn !
Đồng Nai, ngày 05 tháng 7 năm 2013
Giáo sinh thực tập
Nguyễn Viết Phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đồng Nai, ngày tháng năm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SƯ PHẠM
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
GVHD SƯ PHẠM
Ths Nguyễn Trường Thành
MỤC LỤC
Trang
PHẦN A: GIỚI THIỆU
I. Mục tiêu của đợt thực tập sư phạm……………………………………........8
II. Nội quy thực tập sư phạm…………………………………………................8
III. Giới thiệu về Trường tham gia thực tập sư phạm………………………….8
1. Tổng quát về Trường Trung cấp nghề KT-KT số 2 .………………………….8
1.1. Bối cảnh ra đời và tên gọi qua các thời kỳ……………………………….........8
1.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng, phương tiện kỹ thuật………………………………....9
1.3. Mối quan hệ giữa trường với các doanh nghiệp………………………………9
2. Cơ cấu tổ chức Nhà trường…………………………………………………..10
2.1. Sơ đồ tổ chức Nhà trường…………………………………………………....10
2.2. Đội ngũ cán bộ, viên chức…………………………………………………...10
2.3. Các thành tích đạt được tính đến năm 2006………………………………....10
3. Quy mô đào tạo,chương trình đào tạo,đối tượng tuyển sinh,mục tiêu đào tạo.11
3.1. Quy mô đào tạo………………………………………………………………11
3.2. Chương trình đào tạo…………………………………………………………11
3.3. Đối tượng tuyển sinh…………………………………………………………13
3.4. Quyền lợi của người học……………………………………………………..13
3.5. Mục tiêu đào tạo……………………………………………………………..13
4. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm…………………………….14
4.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm………………………………………….14
4.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm…………………………………………..14
PHẦN B: NỘI DUNG
1. Kế hoạch thực tập sư phạm……………………………………………………17
2. Thời khóa biểu giảng dạy………………………………………………………17
2. Tài liệu giảng dạy……………………………………………………………..18
- Giáo án lý thuyết……………………………………………………………18
- Đề cương bài giảng lý thuyết…….…………………………………………21
- Giáo án thực hành…………………………………………………………..24
- Giáo án tích hợp…………………………………………………………….27
- Bảng tương quan giữa độ Bômê và tỷ trọng………………………………..32
- Phiếu hướng dẫn thực hiện…………………………………………………33
- Phiếu dự giờ………………………………………………………………...34
PHẦN C: KẾT LUẬN
1. Tự nhận xét của giáo sinh……………………………………………………..36
2. Kiến nghị của giáo sinh……………………………………………………….36
PHẦN A
GIỚI THIỆU
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM.
1. Mục tiêu chung :
Sau đợt thực tập sư phạm này, tôi đã đúc kết được một số vấn đề sau:
+ Vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống sư phạm cụ thể;
+ Kỹ năng soạn giáo án, đề cương bài giảng và các phiếu học tập một cách đúng chuẩn;
+ Phát hiện các tình huống sư phạm hay xảy ra để rút kinh nghiệm;
+ Rèn luyện một số kỹ năng dạy học và tác phong sư phạm cơ bản;
+ Thêm trân trọng và yêu thích công việc của người giáo viên.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được các hoạt động dạy học, giáo dục của cơ sở dạy nghề.
- Phân tích được chương trình môn học sẽ thực hành giảng dạy.
- Chuẩn bị và thực hiện được các bài dạy lý thuyết, thực hành, tích hợp được phân công.
- Biết nhận xét, đánh giá bài giảng.
- Thực hiện được các nhiệm vụ của một giáo viên chủ nhiệm.
- Tham gia và biết tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện của cơ sở dạy nghề
II. NỘI QUY THỰC TẬP SƯ PHẠM.
- Thực hiện quá trình thực tập đúng giờ; Trang phục gọn gàng phù hợp với nhà giáo; Cư xử, nói năng đúng chừng mực.
- Đầu giờ phải đến Phòng Đào tạo lấy sổ đầu bài ghi điểm danh, ghi tên học sinh vắng mặt (nếu có) và ghi tựa bài giảng.
- Chuẩn bị tốt nội dung giảng dạy.
- Đồ dùng dạy học sau khi dùng xong phải đưa cho giáo viên hướng dẫn chuyên môn duyệt.
- Tham gia dự giờ các nhóm thực tập khác.
- Mỗi giáo sinh phải soạn hai giáo án: Giáo án lý thuyết và giáo án tích hợp.
- Họp với giáo viên hướng dẫn chuyên môn sau mỗi lần lên lớp để rút kinh nghiệm cho lần sau.
III. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG THAM GIA THỰC TẬP SƯ PHẠM.
1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2.
Tên trường : TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ – KỸ THUẬT SỐ 2
Địa chỉ : 99/5 Phạm Văn Thuận, Phường Tam Hiệp, TP.Biên Hòa, T.Đồng Nai
1.1. Bối cảnh ra đời và tên gọi qua các thời kỳ.
Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tiền thân là : “Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ Việc làm” thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh Đồng Nai, được thành lập ngày 16/11/1993 theo quyết định số 3461/QĐ.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai. Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ Việc làm – LĐLĐ tỉnh Đồng Nai ra đời với 2 chức năng chính, một là: “ Đào tạo nghề”, hai là: “Giới thiệu việc làm cho người lao động”. Đồng chí Ao Thị Lan Trưởng Khoa Điện của Trường Công nhân Kỹ thuật Đồng Nai (nay là Trường Cao Đẳng nghề Đồng Nai) được điều về làm Giám đốc Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ Việc làm từ tháng 08/2001 đến nay.
Ngày 09/12/2002, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định số 2005/2002/QĐ-TLĐ ngày 09/12/2002 về việc thành lập Trường Dạy nghề số 2 trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Đào tạo nghề và Dịch vụ Việc làm - Liên Đòan Lao Động Tỉnh Đồng Nai. Ngày 06/03/2003, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có công văn số: 271/CV – TLĐ ủy nhiệm cho Ban thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Đồng Nai bổ nhiệm Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Trường Dạy nghề số 2 – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Do yêu cầu phát triển nhiệm vụ, ngày 15/11/2006 “Trường Dạy nghề số 2”, được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đổi tên thành: “ Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2” theo quyết định số 1717/QĐ – TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Chủ tịch Cù Thị Hậu ký. Ngoài nhiệm vụ “ Đào tạo trung cấp nghề từ một đến ba năm, đào tạo sơ cấp nghề, môđun nghề và các chương trình dạy nghề ngắn hạn thường xuyên khác” ; Trường Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật số 2 còn có thêm chức năng mới là: “Dạy và tổ chức thi lấy giấy phép lái xe 2 bánh hạng A1 cho người lao động”.
1.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng, phương tiện kỹ thuật.
- Máy móc, trang thiết bị dạy học công nghệ cao.
- Nhà trường đã tích cực chủ động lập các dự án tiếp nhận các phương tiện, vật tư, ngân sách từ cấp trên cấp, sử dụng các nguồn thu từ đào tạo giáo dục, để mua sắm trang thiết bị hiện đại, trang bị phòng học chuyên dùng như: Phòng vi tính, xưởng thực hành.
- Hệ thống điện thoại, điện lưới dân dụng hoàn chỉnh, hệ thống giảng đường chuyên dùng có đầy đủ các phương tiện, vật tư và từng bước được cải thiện.
- Ký túc xá dành cho học sinh nội trú thoáng mát, tiện nghi.
1.3. Mối quan hệ giữa trường với các doanh nghiệp.
- Đa số sinh viên ra trường được giới thiệu việc làm ở các khu công nghiệp, được các cơ sở sản xuất đánh giá cao về chất lượng và trình độ chuyên môn, tạo được uy tín trên địa bàn.
2. Cơ cấu tổ chức Nhà trường.
2.1. Sơ đồ tổ chức Nhà trường.
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
BAN GIÁM HIỆU
Phòng tài vụ
Phòng
TC – HC
Trung tâm Dịch vụ việc làm
Phòng đào tạo
Khoa cơ điện tử
Khoa Nghiệp vụ nhà hàng
BM cơ khí
Khoa Dịch vụ
(đào tạo lái xe)
Khoa Kinh tế
Khoa công nghệ thông tin
Khoa Văn hóa
Khoa Điện
2.2.Đội ngũ cán bộ, viên chức.
+ Chi bộ Nhà trường gồm 22 đồng chí (Đ/c Nguyễn Thanh Nhàn làm Bí thư Chi ủy)
+ Ban Giám hiệu gồm 2 đồng chí:
- Hiệu trưởng Nhà trường: Ths. Ao Thị Lan
- Phó hiệu trưởng : Ths. Nguyễn Thanh Nhàn
+ Hơn 50 cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc các phòng, khoa.
2.3.Các thành tích đạt được tính từ năm 2008 đến năm 2012.
- Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai về thành tích đạt giải cao trong Hội giảng giáo viên dạy nghề tỉnh Đồng Nai lần thứ IV năm 2007.
- Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai về thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước năm 2009; năm 2010; năm 2011.
- Giấy khen của Sở LĐTB&XH Đồng Nai tặng vì đã có những đóng góp to lớn cho hoạt động dạy nghề trong tỉnh năm 2008.
- Giấy khen của Sở LĐTB&XH Đồng Nai tặng vì đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác Đào tạo nghề năm học 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012.
- Giấy khen của Sở LĐTB&XH Đồng Nai tặng vì đạt giải phong trào tại Hội giảng giáo viên dạy nghề tỉnh Đồng Nai năm 2009;
- Giấy khen của Sở LĐTB&XH Đồng Nai tặng vì đạt giải ba đồng đội tại Hội thao Giáo dục Quốc phòng-An ninh học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm dạy nghề tỉnh Đồng Nai lần thứ II năm 2012;
- Giấy khen của Sở GTVT tỉnh Đồng Nai thưởng đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong công tác đào tạo, sát hạch lái xe các năm 2010, 2011, 2012.
- Bằng công nhận đơn vị có đời sống văn hóa năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
- Và nhiều phần thưởng cao quý khác.
3. Quy mô đào tạo, chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, mục tiêu đào tạo.
3.1. Quy mô đào tạo.
TRUNG CẤP NGHỀ
3 năm 1-2 năm
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chương trình đào tạo.
STT
Nghề đào tạo
Thời gian khóa học
Cấp văn bằng
A
Hệ trung cấp nghề
24 – 36 tháng
Bằng Trung cấp nghề
1
Điện công nghiệp
2
Cơ điện tử
3
Điện tử dân dụng
4
Hàn
5
Công nghệ thông tin
6
Kỹ thuật chế biến món ăn
7
Nghiệp vụ lưu trú
8
Dịch vụ nhà hàng
9
Điều hành Tour du lịch
10
May và thiết kế thời trang
11
Cắt gọt kim loại
12
Nguội sửa chữa máy công cụ
13
Chăn nuối gia súc, gia cầm
14
Kế toán doanh nghiệp
15
Hướng dẫn du lịch
16
Nghiệp vụ lễ tân
17
Xây dựng
C
Hệ sơ cấp nghề
1 – 12 tháng
Chứng chỉ sơ cấp nghề
1
Bảo trì máy may công nghiệp
3 tháng
1
Thẩm mỹ
3 tháng
2
Nghệ thuật giao tiếp
3 tháng
3
Dẫn chương trình MC
3 tháng
4
Khiêu vũ nghệ thuật
3 tháng
5
Đào tạo người mẫu
3 tháng
6
Sinh vật cảnh
3 tháng
7
Sinh vật cảnh nâng cao
3 tháng
8
Đan lát
1 – 3 tháng
9
Cắm và kết hoa
1 – 3 tháng
10
Tỉa và điêu khắc rau củ quả
1 – 3 tháng
E
Bổ túc văn hóa
1
Bổ túc văn hóa THPT
24 tháng
BTTHPT
G
Đào tạo tiếng Anh giao tiếp
3.3. Đối tượng tuyển sinh.
+ Phạm vi toàn quốc
+ Đối với hệ trung cấp nghề: Đối tượng tuyển sinh là những người đã tốt nghiệp cấp II hoặc cấp III.
3.4. Quyền lợi của người học
- Học sinh học Trung cấp nghề hệ chính quy được xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vay vốn tín dụng, miễn giảm học phí, cấp học bổng theo qui định của Nhà nước.
- Học sinh tốt nghiệp Trung cấp nghề được cấp bằng Trung cấp nghề có giá trị Quốc gia, khi đi làm được hưởng mức lương Trung cấp, được liên thông lên Cao đẳng, Đại học cùng chuyên ngành.
- Học sinh tốt nghiệp được giới thiệu làm việc trong và ngoài nước.
3.5. Mục tiêu đào tạo.
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm là nhiệm vụ chính sách xã hội hết sức quan trọng và nặng nề của toàn xã hội nói chung và của nhà trường nói riêng. Thực hiện thắng lợi sẽ góp phần giải quyết nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần ổn định Kinh tế – Xã hội của địa phương.
Đào tạo nhân lực 2 cấp trình độ: Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.
Kết hợp dạy nghề với hoàn thiện bổ túc trung học phổ thông, trang bị kiến thức chính trị, xã hội, pháp luật Nhà nước, với mục tiêu sau khi ra trường trở về địa phương có khả năng tạo lập cuộc sống theo nghề đã học và có khả năng phát triển làm cán bộ địa phương.
Quá trình đào tạo luôn chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp với rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp
Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
Hợp tác và liên kết, liên thông với các tổ chức, cá nhân về đào tạo, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
4. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
4.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm:
(1) Giảng dạy: Giáo viên chủ nhiệm là Thầy (Cô) giảng dạy trong lớp.
(2) Giáo dục: Cùng với các giáo viên bộ môn và các cơ quan chức năng trong trường, giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm trong việc hình thành nhân cách, tác phong cho sinh viên trong lớp.
Trong chức năng quản lý giáo dục, giáo viên chủ nhiệm đồng thời quản lý việc học tập và quản lý sự hình thành, phát triển nhân cách, giáo viên chủ nhiệm là người định hướng sự phát triển nhân cách, dự báo xu hướng phát triển nhân cách của học sinh. Hai mặt trên có quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, đôi khi việc giáo dục đạo đức có tác động mạnh mẽ đến chất lượng học tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
(3) Tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động trong lớp.
Xây dựng nề nếp, kỷ luật tập thể ngay từ đầu năm học; xây dựng dư luận lành mạnh trong tập thể nhằm biến tập thể thành môi trường và phương tiện giáo dục. Tổ chức các hoạt động tập thể với nhiều loại hình phong phú, nhất là các hoạt động liên quan đến học tập và tu dưỡng đạo đức học sinh.
4.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.
(1) Giảng dạy theo kế hoạch và chương trình của Nhà trường.
(2) Trực tiếp phổ biến, quán triệt các quy chế, chế độ, quy định, kế hoạch của Khoa và Nhà trường tới lớp học, tiếp thu, giải đáp các ý kiến thắc mắc của sinh viên và đề xuất giải pháp, biện pháp để việc học tập của sinh viên được tốt hơn. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của sinh viên.
Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho Ban giám hiệu truyền đạt đầy đủ nghị quyết, tư tưởng chỉ đạo của Ban giám hiệu tới học sinh. Giáo viên chủ nhiệm gợi ý với học sinh về phương hướng và giải pháp để thực hiện những yêu cầu của Ban giám hiệu.
Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho quyền lợi hợp pháp, chính đáng của học sinh trong lớp, phản ánh với Ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, gia đình cũng như các tổ chức đoàn thể về nguyện vọng chính đáng của học sinh để có giải pháp giải quyết phù hợp, kịp thời có tác dụng giáo dục.
(3) Tổ chức cho sinh viên xây dựng lớp thành đơn vị tập thể mang tính giáo dục toàn diện, phát huy khả năng tự giác, tự quản của sinh viên. Làm trung tâm và hạt nhân đoàn kết trong lớp học, là cầu nối giữa lớp học với các cơ quan quản lý của Khoa và Nhà trường.
Học sinh học nghề rất tích cực trong việc học tập kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng đội ngũ tự quản của lớp, cố vấn cho đội ngũ tự quản tổ chức các hoạt động tập thể. Sự làm thay cho đội ngũ tự quản của một số giáo vên chủ nhiệm làm hạn chế sự độc lập, sáng tạo tích cực của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng đội ngũ tự quản xuất phát từ đặc điểm tình hình học sinh cũng như tính chất phát triển của tập thể học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài trường, với giáo viên bộ môn, là người tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm là người chủ động phối hợp với chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của lớp, của Nhà trường để tiến hành các nghi thức sinh hoạt tập thể và hoạt động của tập thể.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh có kết quả học tập chưa cao để tìm ra biện pháp giúp đỡ động viên các em phấn đấu tốt hơn. Phối hợp với phụ huynh học sinh động viên tinh thần cho những em có nhà ở xa, tạo điều kiện tốt hơn trong học tập cũng như trong việc tham gia phong trào ở trường lớp. Đề cử, động viên những em học khá, giỏi giúp đỡ những bạn học trung bình tiến bộ hơn trong học tập. Trao đổi với giáo viên bộ môn giúp các em còn yếu bộ môn đó cố gắng học tập để tiến bộ hơn.
(4) Tìm hiểu hoàn cảnh từng sinh viên trong lớp và có phương pháp giáo dục thích hợp, nhất là với các sinh viên cá biệt.
Việc Tìm hiểu hoàn cảnh và đặc điểm nhân cách từng sinh viên là công việc quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu đầy đủ về các mặt của từng học sinh trong lớp để từ đó mà phân loại học sinh theo các chỉ tiêu khác nhau : Đạo đức, học lực, sức khỏe, hứng thú, sở trường, năng khiếu. Từ sự phân loại đó mà có tác động giáo dục thích hợp cũng như có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, g