Việc tích hợp các phương tiện giao thông trong một mạng lưới thống nhất nhằm làm tăng mức độhấp dẫn của dịch vụ giao thông công cộng so với các phương tiện giao thông cá nhân. Một hệ thống giao thông thống nhất được tích hợp tốt chắc chắn sẽ thu hút được nhiều hành khách cùng một lúc, vì dễ sử dụng và dễ tiếp cận, hơn nữa tích hợp tốt sẽ giúp giúp ngắn thời gian chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác. Tích hợp các mạng lưới giao thông sẽ là chìa khóa thành công của chính sách giao thông công cộng đa phương tiện.
36 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 5267 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản lý và vận hành hệ thống giao thông công cộng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO HỘI THẢO NGÀY 19.11.2012
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG GIAO THÔNG
CÔNG CỘNG HÀ NỘI
3LỜI CÁM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn các quý vị sau đây đã tham gia hội thảo:
Ông Nguyễn Quang Mạnh, Giám đốc Ban quản lý dựán đường sắt Hà Nội MRB
Ông Grégory CLEMENTE, Giám đốc Văn phòng châu Á của Cơ quan Phát triển Pháp AFD
Ông Bernard RIVALTA, Chủ tịch Nghiệp đoàn ngành giao thông Thành phố Lyon SYTRAL
Bà Véronique HAMAYON, Tổng thư ký Nghiệp đoàn ngành giao thông vùng Île-de-France STIF
Ông Thierry MOCQUIAUX, Giám đốc dựán liên doanh Véolia Transdev-RATP Asia (VTRA)
Ông Emmanuel VIVANT, Giám đốc dựán tàu điện tại Hồng Kông của liên doanh Véolia Trandev-RATP Asia
(VTRA)
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn các quý vị sau đây đã hỗ trợ cho công tác tổ chức hội thảo :
Ông Jean-Claude PIRES, Phó giám đốc AFD Hà Nội
Ông Kamel BOUHMAD, Phụ trách dựán AFD Hà Nội
Bà Fanny QUERTAMP, Đồng giám đốc Trung tâm thăm dò và nghiên cứu đô thị TP HCM PADDI
Ông Jean-Claude GAILLOT, Phó tổng giám đốc Đơn vị quy hoạch bền vững Unité Aménagement durable,vùng
Île-de-France
Ông Emmanuel CERISE, Đồng giám đốc IMV Hà Nội
Ông Yann MAUBLANC, Phụ trách nghiên cứu giao thông tại IMV Hà Nội
Người lập báo cáo :
Ông Julien ALLAIRE, Đại diện ủy quyền của CODATU
Với sự giúp đỡ của :
Ông Jean-Michel CUSSET, Chuyên gia giao thông đô thị các nước đang phát triển
Ông Charles SIMON, Phụ trách nghiên cứu tại CODATU
Các phân tích và kết luận đưa ra trong báo cáo này là của nhóm biên soạn.
Đây không nhất thiết là quan điểm của Cơ quan Phát triển Pháp AFD và các cơ quan đối tác.
4TÊN VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
AFD : Cơ quan phát triển Pháp
AOT : Cơ quan tổ chức mạng lưới giao thông
BEI : Ngân hàng đầu tư châu Âu
BRT : Xe buýt nhanh
CPH : UBND thành phố Hà Nội
IMV Hanoï : Viện nghiên cứu đô thị Hà Nội
JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
LRT : Đường sắt trên cao
MOT : Bộ giao thông
MRB : Ban quản lý dựán đường sắt Hà Nội
MRT : Dựán tàu điện ngầm
PADDI : Trung tâm thăm dò và nghiên cứu đô thị TP HCM
PCC : Phòng điều hành trung tâm
PDUIF : Sơ đồ quy hoạch giao thông đô thị vùng Île-de-France
PPP : Đối tác công-tư
RER : Mạng lưới đường sắt liên vùng
STIF : Nghiệp đoàn ngành giao thông vùng Île-de-France
SYTRAL : Nghiệp đoàn ngành giao thông thành phố Lyon
TRAMOC : Trung tâm vận hành và quản lý giao thông
VNRA : Tổng cục đường sắt Việt Nam
VTRA : Liên doanh Veolia Transdev-Ratp Asia
5MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 3
TÊN VIẾT TẮT 4
MỤC LỤC 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
I - THÁCH THỨC TRONG VIÊC TÍCH HỢP CÁC MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG 7
Ba cấp độ hành động : chiến lược, chiến thuật và thực hiện 7
II - CẤP ĐÔ CHIẾN LƯỢC : CHÍNH SÁCH GIAO THÔNG CỦA TP HÀ NÔI 9
Tổ chức đất đai và hành chính 9
Giao thông đô thị : thách thức lớn đối với TP Hà Nội 9
Chủ trương phát triển mạng lưới giao thông công cộng 10
Khung 1 : chính sách giao thông vùng Île-de-France 13
III - CẤP ĐÔ CHIẾN THUẬT : CƠ QUAN TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG 14
Các vấn đề cốt yếu để thành lập một cơ quan tổ chức mạng lưới giao thông 14
Mô hình nào cho cơ quan tổ chức mạng lưới giao thông AOT cho Hà Nội ? 16
Khung 2 : vận hành của STIF 19
Khung 3 : vận hành của SYTRAL 21
IV - CẤP ĐÔ THỰC HIÊN : CÁC CÔNG TY KHAI THÁC MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG 23
Hoạt động nào thuộc thẩm quyền của công ty vận hành ? 23
Khung 4 : ủy quyền dịch vụ công tại TP Lyon 26
Khung 5 : tuyến số 9, tàu điện ngầm TP Séoul 28
Khung 6 : khai thác tàu điện tại Hồng Kông 29
Khung 7 : khai thác một tuyến tàu điện ngầm tại TP Paris 30
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
BAN TỔ CHỨC 33
Cơ quan phát triển Pháp AFD 33
CODATU 33
CÁC ĐỐI TÁC 34
IMV, Viện nghiên cứu đô thị Hà Nội 34
PADDI, Trung tâm thăm dò và nghiên cứu đô thị TP HCM 34
6Cơ quan phát triển Pháp AFD đã bày tỏmong muốn
tổ chức hội thảo này nhằm hỗtrợ cho UBND thành
phố Hà Nội trong việc lựa chọn hệ thống vận hành
đảm bảo sựkết nối nhất quán cho toàn bộ mạng lưới
giao thông công cộng của thủ đô. Hội thảo được
tổ chức với mục đích trao đổi các định hướng xây
dựng mạng lưới giao thông tương lai của thủ đô trên
cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số dự án thực
hiện ở Pháp và một số nước Đông Á.
Phiên khai mạc hội thảo đã có sự tham dự của ông
Nguyễn Quang Mạnh, tổng giám đốc ban quản lý
dự án đường sắt đô thị Hà Nội, ông Grégory CLE-
MENTE, Giám đốc văn phòng châu Á của AFD. Bài
báo cáo đầu tiên mở đầu cho nội dung thảo luận do
ông Julien ALLAIRE, đại diện ủy quyền của CO-
DATU trình bày, có nội dung giới thiệu hệ thống
giao thông đô thị và tổ chức quản lý giao thông đô
thị tại Hà Nội.
Tiếp đó các đại biểu tham dự hội thảo đã nghe hai
bài trình bày của đại diện hai Cơ quan tổ chức giao
thông của Pháp. Ông Bernard RIVALTA, Chủ tich
nghiệp đoàn ngành giao thông TP Lyon (SYTRAL)
đã giới thiệu tổ chức quản lý mạng lưới giao thông
thành phố Lyon và thỏa thuận ủy quyền khai thác
dịch vụ công giữa cơ quan quản lý và công ty vận
hành hệ thống giao thông công cộng của thành phố.
Bà Véronique HAMAYON, Tổng thư ký Nghiệp
đoàn ngành giao thông vùng Île-de-France (STIF),
đã có bài giới thiệu tình hình tổ chức giao thông tại
LỜI NÓI ĐẦU
Hội thảo « Quản lý và vận hành hệ thống giao thông công cộng Hà Nội » đã được tổ chức ngày 19 tháng 12
năm 2012 tại Hà Nội.
vùng thủ đô Paris và quản lý mạng lưới giao thông
của TP Paris.
Chủ đề tổ chức và quản lý các mạng lưới giao thông
công cộng cũng được đề cập đến dưới góc nhìn của
các công ty vận hành khai thác, qua bài trình bày
của ông Thierry MOCQUIAUX, Giám đốc dự án
thuộc RATP với chủ đề khai thác vận hành mạng
lưới giao thông Paris, và một bài trình bày thứ hai
của ông Emmanuel VIVANT, giám đốc dự án tàu
điện Hồng Kong với nội dung chia sẻ kinh nghiệm
của dự án liên doanh Véolia Transdev-RATP Asia
(VTRA) triển khai tại Séoul và Hồng Kông. Giám
đốc Ban quản lý dự án đường sắt đô thị Hà Nội
Nguyễn Quang Mạnh đã kết luận hội thảo với nội
dung trình bày các quy hoạch tổng thể của Hà Nội và
cám ơn các đại biểu đã có bài trình bày. Ông Mạnh
cũng đã nhấn mạnh Hà Nội cần phải xây dựng một
hệ thống quản lý mạng lưới giao thông công cộng để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành các tuyến
tàu điện ngầm cũng như thực hiện mục tiêu dài hạn
là tích hợp thành một hệ thống giao thông công cộng
đa phương tiện.
7Đối với hành khách, việc mạng lưới giao thông
đa phương tiện được tích hợp tốt sẽ giúp họ nắm
được giờ giấc, giá vé và thông tin tốt hơn, cũng như
biết được việc quy hoạch tổ chức liên mạng lưới
được thực hiện ở ga, bến nào để giúp việc chuyển
từ phương tiện này sang phương tiện khác, từtuyến
này sang tuyến khác được thực hiện một cách dễ
dàng.
Đối với những người trong ngành, tích hợp mạng
lưới sẽ đảm bảo quản lý tốt hơn về tài chính đối với
chi phí vận hành. Một mạng lưới giao thông công
cộng có đủ độ hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều hành
khách, đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng phối
kết hợp và tiết kiệm chi phí.
Trong trường hợp các phương tiện không được tích
hợp trong một mạng lưới thống nhất, kể cả về« hạ
tầng » (ga trung chuyển), « hệ thống » (vé) hoặc «
tài chính » (biểu phí), sẽ có sự cạnh tranh lẫn nhau
giữa các loại hình phương tiện vận tải. Trong trường
hợp đó, kết quả khai thác của mỗi một doanh nghiệp
phụ trách vận hành một loại hình phương tiện sẽ bị
đe dọa trực tiếp. Do vậy, tích hợp mạng lưới cũng
chính là đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Năm 2012, trước tình hình phát triển các dự án giao
thông công cộng (tàu điện ngầm và xe buýt), chính
quyền thủ đô Hà Nội đã và đang có các lựa chọn sẽ
có ảnh hưởng lớn tới việc quy hoạch tích hợp mạng
lưới giao thông thành phố từ nay đến năm 2020.
Hiện tại đã có nhiều câu hỏi được đặt ra :
• Mạng lưới sẽ được tích hợp và/hoặc phối hợp ở
mức độ nào ở cấp các cơ qaun quản lý ?
Hiện tại liệu đã có thể giao nhiệm vụ quản lý hệ thống
xe buýt và tàu điện ngầm cho một cơ quan duy nhất
hay chưa ? Cơ quan này liệu có thẩm quyền quản lý
đối với tất cả các tuyến di chuyển hay không ?
• Hiện tại các vấn đề nào đang ở giai đoạn nghiên
cứu cần phải được điều phối ? Hệ thống quy chuẩn
nào cần phải được áp dụng ? Quản lý như thế nào
đối với các dự án xây dựng do các nhà đầu tư khác
nhau phụ trách?
• Đâu sẽ là phương thức khai thác và bảo trì bảo
dưỡng cho hệ thống tàu điện ngầm ? Việc có nhiều
công ty khai thác khác nhau có ảnh hưởng đến sự
cân bằng tài chính hay không ? Có cần phải tổ chức
tập trung các phòng điều khiển trung tâm (PCC) cho
mạng lưới đường sắt đô thị ?
• Sẽ tích hợp giá vé ở mức độ nào ? Áp dụng công
nghệ vé nào ?
Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, việc đảm
bảo quy hoạch thống nhất hệ thống giao thông có
thể được thực hiện bằng cách tổ chức thống nhất
các cơ quan quản lý, điều phối các đơn vị có liên
quan hoặc ủy quyền. Ba khả năng này có thể được
áp dụng ở nhiều cấp độ khác nhau.
I - THÁCH THỨC TRONG VIỆC TÍCH
HỢP CÁC MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
Việc tích hợp các phương tiện giao thông trong một mạng lưới thống nhất nhằm làm tăng mức độhấp dẫn của
dịch vụ giao thông công cộng so với các phương tiện giao thông cá nhân. Một hệ thống giao thông thống nhất
được tích hợp tốt chắc chắn sẽ thu hút được nhiều hành khách cùng một lúc, vì dễ sử dụng và dễ tiếp cận, hơn
nữa tích hợp tốt sẽ giúp giúp ngắn thời gian chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác. Tích hợp các
mạng lưới giao thông sẽ là chìa khóa thành công của chính sách giao thông công cộng đa phương tiện.
8Ba cấp độ hành động : chiến lược, chiến
thuật và thực hiện
Để dễ hình dung, chúng tôi xin trình bày tổ chức
mạng lưới giao thông ở ba cấp độ : cấp chiến lược,
cấp chiến thuật và cấp thực hiện
Theo sơ đồ trên, cấp chiến lược sẽ chịu trách nhiệm
về dài hạn (trên 10 năm). Ở cấp này, các nhà lãnh
đạo đề ra các chính sách về giao thông cũng như
các mục tiêu cần đạt được về phạm vi lãnh thổđược
phục vụ, phân bổ các phương thức dịch vụ, các đối
tượng người dân được nhắm tới, mức độtrợ giá, các
nguồn lực cần đầu tư.
Ngược lại cấp chiến thuật sẽ chịu trách nhiệm về
tầm nhìn trung hạn (5-10 năm). Ở cấp này, việc
cầm làm là xác định đặc điểm của các dịch vụ cần
cung cấp, để có thể đáp ứng được các mục tiêu đề
ra ởcấp chiến lược. Cần phải có kế hoạch chi tiết
các phương thức giao thông được đưa vào phục vụ,
các loại bản đồ mạng lưới giao thông, biểu phí, giờ
giấc, tần suất các chuyến và loại hình dịch vụ đưa
vào phục vụ. Cấp độ này chủ yếu thuộc trách nhiệm
của cơ quan quản lý hành chính. Tuy nhiên, cơ quan
này có thể kêu gọi sự tham gia của các đối tác để xây
dựng khung kế hoạch cụ thể.
Cuối cùng, cấp thực hiện chịu trách nhiệm phát triển
tất cả các phương tiện phù hợp để đáp ứng nhu cầu
đã được xác định ở cấp chiến thuật. Ở cấp này, cần
phải đưa vào cung cấp các dịch vụ giao thông công
cộng hiệu quả nhất có thể. Công ty khai thác dịch vụ
vận tải, dù của nhà nước hay tư nhân phải chịu trách
nhiệm về các vấn đề quản lý nhân sự, đội xe/tàu,
bảo dưỡng bảo trì hạ tầng, v.v.
Ba cấp độ hành động này tương ứng với ba mức
thời gian khác nhau, có thể giao cho các cơ quan
chuyên trách. Các tác nhân có liên quan cũng có thể
đàm phán nhằm tối ưu hóa hiệu quả của việc thực
hiện các chính sách lớn về giao thông đã đề ra.
Ngoài những người chịu trách nhiệm trong việc đề
ra chiến lược phát triển đô thị và chính sách giao
thông đi kèm, còn có hai tác nhân khác cũng tham
gia vào quy trình này : Cơ quan tổ chức giao thô-
ng(AOT) và các công ty vận hành khai thác.
Trước tiên, chúng tôi sẽ phân tích vai trò của Cơ
quan tổ chức giao thông, vì cần thiết phải dần dần
xây dựng một cơ quan như vậy cho mạng lưới giao
thông đô thị, tiếp đó chúng tôi sẽ nhắc đến vai trò
mà AOT có thể giao phó cho các công ty, đơn vị vận
hành, khai thác.
Tích hợp mạng lưới
đồng nghĩa với hiệu
quả kinh tế.
CẤP CHIẾN LƯỢC
Xây dựng chính sách và các mục tiêu hướng tới
Chúng ta mong muốn thực hiện những gì? Với nguồn lực nào ?
(phạm vi lãnh thổ được phục vụ, mức độ hỗ trợ, mức độ tiếp cận,
đặc điểm chung của dịch vụ)
CẤP CHIẾN THUẬT
Xácđịnh nội dung cụ thể của các giải phápcần đưa ra để đạt đượcmục tiêu:
Cần pháttriển dịch vụ nào để đạt đượcmục tiêu này? Làm thế nào?
Tính phí, tuyến, phương thức, giờ chạy, loại dịch vụ
CẤP THỰC HIỆN
Phát triển các phương tiện phù hợp để đảm bảo sản xuất dịch vụ
Làm thế nào để sản xuất dịch vụ một cách hiệu quả ?
Quản lý phương tiện, bảo trì, quản lý nhân sự
thay mới đội xe, v.v.
D
À
I
H
Ạ
N
TR
U
N
G
H
Ạ
N
N
G
Ắ
N
H
Ạ
N
Đ
ại
b
iể
u
dâ
n
bầ
u
C
ty
k
ha
i t
há
c
Hình 1: Sơ đồ các cấp hành động trong tổ chức mạng lưới giao thông công cộng
C
Q
t
ổ
ch
ứ
c
G
T
9Tổ chức đất đai và hành chính
Thành phố Hà Nội hiện có 6,2 triệu dân (trong đó
2,6 người sinh sống ở các quận nội thành) trong khi
đó TP HCM có dân số là 9 triệu người. Hiện nay, hai
thành phố lớn này đều đang phải chịu áp lực lớn về
gia tăng dân số, chủ yếu là tăng dân số cơ học do lao
động nhập cư từ các tỉnh đổ về , hiện lao động ngoại
tỉnh chiếm tới hơn 10 % dân số của TP HCM.
Cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho người dân đô thị
đang là một trong những vấn đề đau đầu hiện nay
của Việt Nam. Đảm bảo cung cấp chỗ ở chất lượng
dịch vụ nước sạch và xử lý nước thải, thu gom và
xử lý rác thải, v.v. là những thách thức lớn đối với
các cơ quan quản lý cả ở địa phương và trung ương.
Trong số các dịch vụ cơ bản đó, quản lý và cung cấp
các dịch vụ giao thông vẫn là thách thức hàng đầu.
Ngày 01 tháng 08 năm 2008, Quốc hội Việt Nam đã
thông qua việc mở rộng địa giới hành chính thủđô
và sáp nhập tỉnh Hà Tây vào Hà Nội. Do vậy, tổng
diện tích của Hà Nội đã tăng gấp ba lần, dân sốtăng
gấp hai lần. Trước khi sáp nhập, dân số Hà Nội là
3,4 triệu người, diện tích 985 km2; sau khi mởrộng,
thành phố có 6,2 triệu người với tổng diện tích là
3 330 km2.
Hiện tại Hà Nội là một trong 5 thành phố trực thuộc
trung ương. Thành phố do UBND quản lý, đây là
cơ quan hành pháp đại diện cho HĐND thành phố.
Chủ tịch UBND thành phố do HĐND chỉ định, có
9nhiệm kỳ 4 năm. Về đơn vị hành chính, TP có 10
quận nội thành, 18 huyện ngoại thành. Việc diện tích
TP tăng gấp 3 lần đã có nhiều tác động về mặt giao
thông, đặc biệt là trong việc đảm bảo cung cấp dịch
vụ đi lại từ trung tâm thành phố tới Hà Đông, là
trung tâm của tỉnh Hà Tây cũ.
Giao thông đô thị : thách thức lớn cho
thành phố Hà Nội
Hiện nay, cả hai thành phố lớn của Việt Nam đều
phải đau đầu với tình trạng tắc nghẽn giao thông
ngày càng gia tăng. Đảm bao giao thông đi lại thông
suốt cho người dân hiện đang là những vấn đềưu
tiên hàng đầu của Việt Nam.
Hình 2: Cơ giới hóa phương tiện giao thông ởVN(1996-2007)
Nếu như trong những năm 1980 người dân Hà Nội
chủ yếu đi lại bằng các phương tiện cá nhân thô sơ,
chủ yếu là xe đạp, và phương tiện giao thông công
cộng (với nhiều đường tàu điện), sau khi mở cửa
kinh tế năm 1986 (sau Đổi mới), số lượng phương
tiện cơ giới hóa hai bánh tăng lên theo cấp sốnhân.
Hiện nay, việc đi lại bằng xe máy đã ăn sâu vào thói
quen của người dân. Loại phương tiện này vừa rẻ
đối với đa số người dân Việt Nam, và rất phù hợp
với địa hình đô thị với quy hoạch chủ yếu là các con
phố nhỏ.
Năm 2009, cả Hà Nội có 3,7 triệu xe máy, tương
đương 600 xe/1000 dân. Năm 2010, xe máy chiếm
tới 78 % tổng số các phương tiện. Tình trạng này
gây ra nhiều khó khăn cho quản lý giao thông. Về
an toàn giao thông, cũng có nhiều hậu quả nghiêm
trọng. Năm 2006, tổng cộng có tới 1000 vụ tai nạn
giao thông, làm chết 500 người và bị thương 700
II - CẤP CHIẾN LƯỢC :
CHÍNH SÁCH GIAO THÔNG CỦA HÀ NỘI
10
người1. Tai nạn giao thông xảy ra chủ yếu ở các trục
đường lớn từ ngoài thành vào trung tâm Hà Nội, nơi
xe cộ luôn chạy với tốc độ cao.
Hơn nữa, giao thông cũng là thủ phạm chính của
gần như toàn bộ lượng khí N02 thải ra môi trường
tại Hà Nội. Hàm lượng các phân tử lơ lửng (PM10)
trong không khí thường vượt quá gấp 2 lần mức cho
phép. Theo báo cáo Global Environmental Outlook
của chương trình môi trường LHQ UNEP công bố
năm 2007, Hà Nội và TP HCM nằm trong số 6 thành
phố có mức độ ô nhiễm không khí cao nhất thế giới.
Ủy ban Nhân dân
thành phố Hà Nội chủ
trương phát triển giao
thông công cộng
Một vấn đề khác đối với chính quyền thành phố là
số lượng ô tô lưu thông tăng lên trong những năm
gần đây. Mặc dù các nhà lãnh đạo đều có chính sách
hạn chế nhập khẩu ô tô thông qua các biện pháp tăng
thuế, số lượng ô tô được đưa vào lưu thông vẫn tăng
khoảng 13 %/năm. Đây cũng là một xu hướng đáng
báo động, vì nó vừa làm tăng tình trạng tắc nghẽn,
vừa làm tăng số vụ tai nạn giao thông. Xu hướng
này cũng khiến cho tình hình giao thông của thủ đô
ngày càng trở nên hỗn loạn.
Chủ trương phát triển giao thông công
cộng
Sự phát triển tuyệt vời của hệ thống xe buýt
Năm 2006, chính phủ liên tục đưa ra các mục tiêu
phát triển mạng lưới giao thông trong đó chủtrương
ưu tiên phát triển giao thông công cộng. Mục tiêu
đầu tiên mà chính phủ đưa ra là giao thông công
cộng phải chiếm 50% vào năm 2020. Sau đó mục
tiêu này đã được điều chỉnh giảm xuống còn 30 %
vào những năm tiếp theo2.
1 Nhân tổ chức năm an toàn giao thông 2012, chủ tịch UBND TP Hà
Nội Nguyễn Thế Thảo cho biết, mục tiêu của thành phố là giảm 10%
số vụ tai nạn giao thông, số ca thương vong và giảm 20% số vụ tắc
nghẽn giao thông...
2 Nguyễn Thị Thanh Hương (2011)
Hình 3 : tỷ lệ các phương tiện cơ giới tại Hà Nội(Nguồn: TRAMOC 2002,
Molt C. 2010)
Trên hình 3, có thể thấy, năm 2010, giao thông công
cộng chiếm 10 % trong số các phương tiện cơ giới
hóa(cũng phải lưu ý là người dân Hà Nội ít đi bộ)3.
Như vậy, mục tiêu đặt ra là tăng tỷ lệ giao thông
công cộng lên gấp ba lần. Ngay từ đầu năm 2000,
UBND TP Hà Nội đã chủtrương tập trung vào phát
triển mạng lưới giao thông công cộng.
Nhờ đó mạng lưới xe buýt đã có sựphát triển vượt
bậc :
• Ba tuyến «thí điểm» đã được đưa vào khai thác với
sự hỗ trợ của Vùng Île-de-France và từ hỗ trợ trong
dự án hợp tác với Đức trong khuôn khổ chương
trình châu Âu Asia trans.
• Một cơ quan quản lý giao thông – TRAMOC – đã
được thành lập.
• Phần lớn các công ty xe buýt đều đã nhóm chung
vào công ty TRANSERCO.
• Mô hình quản lý gần giống với mô hình AOT/
công ty khai thác của châu Âu. Nhà nước trợ giá rất
nhiều, các khoản trợ giá đều tăng hàng năm.
Cơ quan tổ chức giao thôngTRAMOC và các công
ty khai thác xe buýt đã tăng mạnh nguồn cung dịch
vụ, thông qua việc tăng thêm sốtuyến, tổ chức lại
mạng lưới, tăng sốchuyến và phạm vi phục vụ, tổ
chức lại các tuyến theo các trung tâm và khu đô thị
mới được xây dựng, v.v.Chất lượng cung dịch vụ,
giá vé, thông tin hành khách cũng đã được cải thiện.
Qua đó, số lượng hành khách sử dụng xe buýt đã
tăng một cách ấn tượng. Số lượng hành khách đã
tăng 30 lần trong vòng 8 năm, từ 12 triệu lượt năm
2000 lên hơn 400 triệu lượt năm 20094.
3 Gaillot J-C. (2012), Hà Nội, bối cảnh và thách thức về giao thông đi
lại ở thành phố thủ đô của Việt Nam
4 Gaillot J-C. (2012), Hà Nội, bối cảnh và thách thức về giao thông đi
lại ở thành phố thủ đô của Việt Nam
Xe đạp
Các phương
tiện CC khác
Xe buýt CC
Ô tô cá nhân
Xe máy
11
Hình 4 : biến động lượng hành khách và cung dịch vụ của hệ thống
xe buýt Hà Nội
Các dự án giao thông công cộng trọng điểm
Quy hoạch tổng thể giao thông đô thị Hà Nội đến
năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt
vào tháng 7 năm 2008 (theo quyết định số 90/2088/
QD-TTg). Bản quy hoạch này đưa ra khung chiến
lược cho phát triển giao thông thành phố Hà Nội và
dự trù thực hiện nhiều tuyến giao thông công cộng
trọng điểm : métros (MRT), tàu nhẹ hoặc tàu điện
(LRT) và xe buýt nhanh (BRT). Bản quy hoạch này
còn được bổ sung thêm bằng các nội dung trong Quy
hoạch tổng thể và phát triển đô thị thành phố Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn