Báo cáo Rèn nghề tại nhà máy bia VinaKen

1. Kết luận. Sau hai tuần tìm hiểu thực tế quy trình sản xuất bia vàng tại nhà máy bia Vinaken chúng tôi nhận thấy nhà máy được xây dựng trên một diện tích rộng rãi, thoáng, gần tuyến đường giao thông chính của thành phố nên thuận tiện cho việc vận chuyển và mua bán. Các công xưởng sản xuất, văn phòng và các công trình khác được xây dựng và bố trí khoa học. Nguồn nguyên liệu của nhà máy được chủ động, chất lượng đảm bảo, nguồn nước không bị ô nhiễm phù hợp cho sản xuất. Đội ngũ quản lý, cán bộ và nhân viên của nhà máy có trình độ cao, dày dặn kinh nghiệm và có kỉ luật. Về quy trình sản xuất được thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật, dây chuyền sản xuất và thiết bị hiện đại nên đảm bảo chất lượng sản phẩm được ổn định. 2. Kiến nghị Sau thời gian rèn nghề, tìm hiểu tại nhà máy chúng em có một số kiến nghị như sau : Nhà máy nên trang bị bảo hộ an toàn lao động cho công nhân hơn nữa và trang bị thêm hệ thống làm mát trong khu vực sản xuất. Công ty cần quan tâm nhiều đến chế độ ưu đãi cho công nhân. Nhà máy cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra chất lượng đầu vào, nhất là malt và gạo; định kỳ bảo trì máy móc để tránh xảy ra tình trạng hư hỏng khi chế biến. Đặc biệt công ty cần mở rộng thêm thị trường tiêu thụ nội địa.

doc54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3483 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Rèn nghề tại nhà máy bia VinaKen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ((( BÁO CÁO RÈN NGHỀ NHÀ MÁY BIA VINAKEN Lớp: DH07BQ Niên khóa: 2007 – 2011 Danh sách nhóm: Nguyễn Phi Bằng Lê Hữu Dự Trần Phạm Hòa Hưng Lê Thị Nở Đặng Thành Phước Lê Cường Quốc Đặng Nhân Quyền Nguyễn Ngọc Tin Bùi Thị Ngọc Uyên Tháng 8-2010 LỜI CẢM ƠN Chúng em xin chân thành cảm ơn, Ban Chủ Nhiệm khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, cùng toàn thể thầy cô đã truyền đạt những kiến thức cơ bản giúp chúng em có hiểu biết một cách tổng quát nhất về dây chuyền sản xuất công nghệp thực tế. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty Bia VINAKEN cùng toàn thể anh chị, cô chú trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhóm chúng em trong suốt thời gian rèn nghề tại đây. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 08 năm 2010 Nhóm thực hiện LỜI MỞ ĐẦU Được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, chúng em được tham gia một khóa thực tập giáo trình tại nhà máy bia VINAKEN (xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh) từ ngày 05/07/2010 đến ngày 18/07/2010. Trong thời gian thực tập tại nhà máy chúng em đã tiến hành tìm hiểu: - Tổng quan về nhà máy bia VINAKEN. - Nguyên liệu và quy trình sản xuất bia: + Nguyên liệu dùng trong sản xuất bia + Quy trình sản xuất bia. - Máy thiết bị trong quá trình sản xuất bia. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo của chúng em còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự đánh giá, góp ý của quý thầy cô. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LỜI MỞ ĐẦU ii MỤC LỤC iii DANH SÁCH CÁC BẢNG vi Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA VINAKEN 1 1. Vị trí của nhà máy 1 2. Lịch sử hình thành và phát triển 4 3. Cơ cấu tổ chức 4 4. Thị trường và chủng loại bia 5 5. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 7 Chương 2 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 9 I. Nguyên liệu dùng trong sản xuất bia 9 1. Nước 9 3. Malt 11 3. Hoa houblon 15 4. Nấm men bia 19 5. Thế liệu 21 6. Các Enzyme 21 7. Các chất phụ gia 22 II. Quy trình sản xuất bia: 23 1. Quy trình công nghệ 23 2. Thuyết minh quy trình 25 2.1. Nghiền malt, nghiền gạo 25 2.2. Nấu malt, nấu gạo 25 2.3. Lọc bã thu dịch đường và rửa bã 29 2.4. Đun sôi dịch đường với hoa houblon 30 2.5. Lắng trong và làm lạnh nhanh 31 2.6. Lên men bia 31 2.6.1. Nhân giống nấm men 31 2.6.2. Lên men chính 32 2.6.3. Lên men phụ 33 2.7. Lọc trong bia 34 2.8. Bão hòa CO2 34 2.9. Hoàn thiện sản phẩm 35 2.9.1. Chiết chai 35 2.9.2. Thanh trùng và dán nhãn 35 Chương 3 MÁY THIẾT BỊ TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT BIA 36 1. Thiết bị nghiền malt 36 2. Thiết bị nghiền gạo 37 3. Nồi nấu 39 4. Thùng lọc 41 5. Thiết bị đun sôi dịch đường với hoa houblon 42 6. Thùng Lắng WHIRL POOL 43 7. Máy lọc bia 44 8. Làm lạnh nhanh 44 9. Hệ thống đóng chai trong nhà máy 45 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 1. Kết luận. 46 2. Kiến nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 DANH SÁCH CÁC BẢNG Trang Bảng 1:Một số sản phẩm của nhà máy bia 6 Bảng 2: Yêu cầu chất lượng nước dùng trong sản xuất 10 Bảng 3: Thành phần chính của malt đại mạch khô tính theo % chất khô 13 Bảng 4 : Chỉ tiêu cơ học và lí học của malt đại mạch 14 Bảng 5 : Chỉ tiêu hóa học của malt đại mạch 15 Bảng 6 : Thành phần hóa học của hoa houblon cái chưa thụ phấn 16 Bảng 7 : Đánh giá chỉ tiêu chất lượng của hoa houblon 18 Bảng 8: Chỉ tiêu kỹ thuật của nấm men bia. 20 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA VINAKEN Vị trí của nhà máy Nhà máy được đặt tại địa chỉ: 32/28 F, ấp Tiền Lân - Xã Bà Điểm - Huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh, tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc B với diện tích mặt bằng khoảng 5000 m2. Nhà máy nằm gần quốc lộ 1A thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm và cách xa khu dân cư nên không ảnh hưởng đến sinh hoạt. ĐT: (08).3 425 4519. Fax: (08).3 425 4520. Email: vinaken@hcm.fpt.vn Trụ sở chính: 554 - Cộng Hòa - P.13 - Quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí Minh ĐT: (08).3810 4192. Fax: (08).3810 045    Hình 1. Một số nhãn hiệu nhà máy bia VINAKEN Sơ đồ nhà máy: Lịch sử hình thành và phát triển Nhà máy được thành lập vào ngày 29 tháng 11 năm 2005, với toàn bộ công nghệ, dây chuyền và thiết bị sản xuất bia hiện đại được nhập từ Đức do kĩ sư người Đức đảm nhận và giám sát. Thị trường tiêu thụ chính của nhà máy bia Vinaken là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, đến nay nhà máy Vinaken đã phát triển và mở rộng chiếm lĩnh thị trường đến cả khu vực miền Trung, từ Huế trở vào đã có 30 nhà hàng và hơn 1000 đại lí. Các sản phẩm bia của nhà máy Vinaken ngày càng được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng, không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn từ các tỉnh từ Huế đến Cà Mau. 3. Cơ cấu tổ chức 4. Thị trường và chủng loại bia a. Thị trường bia Bia BIG MAN BEER và VINAKEN BEER là sản phẩm bia tươi nổi tiếng đã đi vào cuộc sống và chiếm lĩnh thị trường cho những người sành bia tại thành phố Hồ Chí Minh. Loại bia này sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu từ Đức và được hướng dẫn sản xuất- kỹ thuật, chuyển giao công nghệ bởi chuyên gia cao cấp của Đức và luôn được chuyên gia điều hành từ xa cho quá trình phát triển để ổn định chất lượng sản phẩm lâu dài. Sau một thời gian hoạt động, BIG MAN BEER đã phát triển và mở rộng chiếm lĩnh thị trường đến cả khu vực miền Trung. Một số hoạt động kinh doanh chính của nhà máy bia : ( Sản xuất bia. ( Phân phối bia. ( Nhà hàng.   Hình 4. Hệ thống hoạt động kinh doanh nhà hàng của công ty b. Sản phẩm : Bia hơi, bia chai PET Vinaken, bia chai Smiler, bia chai Bigken, bia vàng, bia đen, bia lon Bigken. Bảng 1 : Một số sản phẩm của nhà máy bia Tên sản phẩm  Quy cách  Giá tiền( đồng/lít)   Bia vàng  Bock 30 lít hoặc 50 lít  17000   Bia đen  Bock 30 lít hoặc 50 lít  19000   Bia lon  Lon 50 lít  50000   Bia tươi  Chai PET 0,7 lít hoặc 1 lít  4000   (Nguồn từ Công ty)    Bia hơi đóng chai Bia vàng đóng lon 5 lít Bia chai Bigken đóng chai  Bia hơi Thùng đựng bia 30 lít, 50 lít các loại Hình 5. Sản phẩm của nhà máy bia 5. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy a. An toàn lao động Các công nhân vận hành máy được hướng dẫn các thao tác và vận hành thiết bị có nhiều kinh nghiệm và khả năng thích ứng cao trong mọi trường hợp, làm việc tuân thủ theo quy tắc nghiêm ngặt. Mọi thông tin được ban quản lý điều hành theo đúng quy định dựa trên một quá trình nghiên cứu sâu sắc và được ghi chép lại một cách cẩn thận để thuận tiện cho việc kiểm tra và khắc phục. Ở mỗi máy đều niêm yết cách vận hành, mọi sự cố đều được các chuyên gia xử lý kịp thời, nhanh chóng đảm bảo tiến độ sản xuất và an toàn. Các máy móc được kiểm tra và bảo trì định kỳ. Các hóa chất sử dụng tong nhà máy đều được dán nhãn khoa học, tránh sự nhầm lẫn khi sử dụng. Hệ thống mặt bằng được bố trí một cách khoa học nên đã giảm được sức lao động cũng như nguồn năng lượng của nhà máy, bên cạnh đó đã giảm được ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. b. Phòng cháy chữa cháy Các công nhân được huấn luyện về công tác phòng cháy chữa cháy, luôn chú trọng nâng cao ý thức của người công nhân về vấn đề này. Hệ thống điện được bố trí hợp lý, an toàn bằng hệ thống cầu dao dùng rơle tự động, giảm thiểu tới mức tối đa việc sử dụng lửa trong nhà máy, các khu vực sản xuất không dùng lửa. Bên cạnh đó còn bố trí các bình chữa cháy ở các bộ phận sản xuất. Chương 2 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT I. Nguyên liệu dùng trong sản xuất bia 1. Nước Nước là nguồn nguyên liệu chính không thể thay thế trong công nghệ sản xuất bia (nước chiếm 80 - 90% trọng lượng bia thành phẩm), nước có mặt trong suốt quá trình sản xuất bia. Thành phần hóa học và chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất bia và đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm, tính chất, chất lượng của bia thành phẩm. Lượng nước sử dụng trong sản xuất bia rất đáng kể ngoài việc dùng cho nấu, còn dùng cho các công đoạn khác như làm nguội dịch đường, làm mát máy lạnh cung cấp cho nồi hơi, vệ sinh thiết bị, rửa chai, nhà xưởng…(Nguyễn Thông Minh Tuấn, 2002). Chất lượng của nước được quyết định bởi các chỉ tiêu: độ cứng, pH, hàm lượng chất rắn và các chỉ tiêu sinh học. Trong các chỉ tiêu này, chỉ tiêu về độ cứng được quan tâm nhiều nhất vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng bia thành phẩm. Độ cứng của nước được quyết định bởi hàm lượng Ca++ và Mg++, xử lý độ cứng của nước trong sản xuất bia là phải loại các ion đó ra khỏi nước. Nước được dùng trong sản xuất bia phải là nước mềm có ít ion Ca++ và Mg++, pH cũng có ý nghĩa quan trọng đối với nước dùng để sản xuất bia, nước phải có tính kiềm yếu ít ion Na+, K+, thông thường pH tốt nhất từ 5,8 – 6 (Lâm Thanh Hiền, 2006). Nước được sử dụng rất nhiều trong công nghệ sản xuất bia: nước dùng ngâm đại mạch để sản xuất malt, nước dùng nấu bia, nước dùng để rửa nấm men, vệ sinh thiết bị, nhà xưởng. Yêu cầu quan trọng nhất đối với các loại nước này là phải sạch, không được chứa nhiều tạp chất hữu cơ và đặc biệt không chứa vi sinh vật, NH3 và các muối nitrit (Nguyễn Thị Hiền, 2003). Bảng 2: Yêu cầu chất lượng nước dùng trong sản xuất bia Chỉ tiêu  Giới hạn   Cảm quan  Trong suốt, không màu, không mùi vị lạ   pH  6,5 - 7   Độ cứng (oD)  4 - 12 (từ nước mềm đến nước cứng trung bình)   Muối cacbonat (mg/l)  ≤ 50   Muối clorua (mg/l)  70 - 150   Hàm lượng CaSO4 (mg/l)  130 - 200   Hàm lượng Fe2+ (mg/l)  ≤ 30   Các muối có gốc –NO3- ; -NO2- (mg/l)  0   Muối Mg (mg/l)  ≤ 100   Khí NH3  Không có   Vi sinh vật (tế bào/ml)  ≤ 100   E.coli, coliform (tế bào/ml)  Không có   (Nguồn: theo Nguyễn Thị Hiền, 2003) Malt Malt là thuật ngữ dùng để chỉ sản phẩm được chế biến từ các loại hạt ngũ cốc (đại mạch, tiểu mạch, thóc, ngô…) đã nảy mầm ở điều kiện nhân tạo và được sấy khô đến độ ẩm nhất định với những điều kiện bắt buộc. Trong đó malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất bia (Hoàng Đình Hòa, 2002). Tuy nhiên ở Việt Nam chưa trồng được đại mạch, do đó phải nhập malt từ nước ngoài (chủ yếu từ châu Âu) như Pháp, Đức, Bỉ, Úc, Đan Mạch,… Malt giữ vai trò quyết định đến chất lượng bia thành phẩm, là nguồn nguyên liệu chính cung cấp các chất hòa tan cho dịch đường trước khi lên men. Đại mạch giống gieo trồng có tên Latinh là Hordeum sativum – jessen, thuộc nhóm thực vật có hạt (Spermophyta), phân nhóm bí tử (Angiospermae), lớp một lá mầm (monocotyledonae), họ lúa mì (Graminaceae). Đại mạch có giống 2 hàng hay nhiều hàng nhưng để sản xuất bia chỉ dùng giống đại mạch hai hàng Hordeum distichum (Hoàng Đình Hòa, 2002)  Hình 6: Cây đại mạch  Hình 7. Malt đại mạch Các loại malt cơ bản sử dụng trong sản xuất bia: malt pisener, malt vienna, malt munich. Các loại malt đặc biệt: malt lúa mỳ, malt đậm màu, malt caramen, malt khói, malt melanoid. Thành phần hóa học của malt Malt là loại bán thành phẩm rất giàu chất dinh dưỡng, chứa khoảng 16 – 18% các chất có phân tử lượng nhỏ dễ hòa tan, chủ yếu là các đường đơn đơn giản, dextrin bậc thấp, các acid amin, khoáng, các vitamin, đặc biệt là các hệ enzyme phong phú như protease, amylase. Các enzyme này sẽ là động lực chủ yếu để phân tách các hợp chất cao phân tử, protein và glucid trong nội nhũ của hạt thành các sản phẩm có phân tử nhỏ hòa tan bền vững vào nước tạo thành chất chiết của dung dịch đường. Bảng 3: Thành phần chính của malt đại mạch khô tính theo % chất khô Thành phần  Hàm lượng (%)   Tinh bột  58   Pentozan hòa tan  1   Cellulose  6   Saccharose  5   Đường khử  4   Protid (đạm tổng N = 6.25)  10   Protid hòa tan  3   Chất béo  2,5   Chất tro  2,5   (Nguồn: theo Lâm Thanh Hiền, 2006) Vai trò của malt trong sản xuất bia: Malt cung cấp toàn bộ lượng glucid (chủ yếu dưới dạng tinh bột) để chuyển hóa thành đường, và từ đường chuyển hóa thành cồn và các chất khác. Các loại enzyme trong malt gồm có: ( - amylase, ( - amylase và amilophosphatase, phần lớn chúng tập trung ở phôi mầm và một ít được phân bố ở phần dưới của nội nhũ hoặc trong màng ngăn giữa vỏ trấu và nội nhũ. Malt chứa đầy đủ enzyme amylase để thủy phân tinh bột. Nếu sử dụng thế liệu nhiều thì lượng enzyme này cung cấp không đầy đủ và ta buộc phải bổ sung enzyme từ bên ngoài vào, chủ yếu là enzyme từ vi sinh vật. Malt cung cấp khá đủ lượng protein và có chứa hệ enzym protease để thủy phân chúng. Trong giai đoạn ươm mầm, hệ enzym này được hoạt hóa mạnh mẽ, khi chuyển sang giai đoạn nấu chúng thủy phân protein tạo thành các phức chất có khả năng giữ CO2 tốt, tạo vị bia đặc trưng. Bảng 4: Chỉ tiêu cơ học và lí học của malt đại mạch Chỉ tiêu  Đặc điểm, hàm lượng   Màu hạt malt  Vàng sáng, óng mượt   Mùi  Thơm đặc trưng   Vị  Ngọt nhẹ   Hình dáng  To tròn, đều hạt   Tạp chất (cỏ dại) (%)  ≤ 0,1   Hạt gãy (%)  ≤ 0,5   Khối lượng hạt (g/1000 hạt)  28 – 38   Hạt có bọt xốp (%)  >98   Dạng bán thủy tinh (%)  <1   Dạng thủy tinh (%)  <1   (Nguồn: theo Bùi Ái, 2003) Bảng 5: Chỉ tiêu hóa học của malt đại mạch Chỉ tiêu  Yêu cầu   Độ hòa tan tính theo chất khô  76 - 81,7%   Độ ẩm  <5%   Thời gian đường hóa  <15 phút   Độ màu của nước nha  0,18 - 0,3%   Amylase  280 – 330 WK   Chất đạm toàn phần theo %  11,5%   Chất khô  5 - 8%   pH  5,5 – 6,5   Poliphenol  5 - 8%   (Nguồn: theo Bùi Ái, 2003) 3. Hoa houblon Hoa houblon có tên khoa học là Humulus lupulus, là cây lưu niên cao trung bình từ 6 – 8 m, có hoa đơn tính biệt chu, thường được sử dụng để tạo vị đắng cho bia kể từ khoảng 3000 năm trước Công nguyên loại thực vật này chỉ thích hợp với khí hậu ôn đới nên được trồng nhiều ở Đức, Tiệp, Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ,… Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng cho từng cây. Trong sản xuất bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn (nón hoa), hoa đực không được sử dụng vì nó rất nhỏ, chứa ít lượng phấn hoa (lupulin), chất đắng cũng rất kém (Hoàng Đình Hòa, 2002). Bảng 6: Thành phần hóa học của hoa houblon cái chưa thụ phấn Thành phần  Hàm lượng (%)   Ẩm độ hoa khô  10 – 12%   Chất đắng - α và β acid đắng (humulong – C21H30O5, lupulong – C26H38O4) - Nhựa đắng  19% (12 – 21%)   Tanin (C25H24O13)  4% (2,5 – 6%)   Tinh dầu thơm (103 chất)  0,5%   Protein  20% (10 – 21%)   Khoáng  8% (5 – 8%)   Cenlulose  13% (12 – 14%)   Các chất hòa tan không chứa đạm  26 – 28%   (Nguồn: theo Lâm Thanh Hiền, 2006) Vai trò của hoa houblon trong sản xuất bia: Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản đứng thứ 2 (sau đại mạch) được sử dụng trong công nghệ sản xuất bia. Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng làm tăng khả năng tạo và giữ bền bọt, làm tăng độ bền keo và độ ổn định thành phần sinh học của sản phẩm. Do những đặc tính cực kì đặc biệt như vậy nên hoa houblon vẫn giữ một vai trò độc tôn và là nguyên liệu không thể thay thế trong ngành sản xuất bia. Hoa houblon chứa một số tính chất rất phù hợp cho bia như sau: Cung cấp vị đắng để cân bằng vị ngọt của đường mạch nha. Tạo ra hương vị từ mùi hoa cho tới mùi cam quít hay mùi thảo mộc. Hoa bia có các hiệu ứng kháng sinh giúp cho hoạt động của men bia tốt hơn trước các loại vi sinh vật không mong muốn. Việc sử dụng hoa bia giúp cho việc duy trì thời gian giữ bọt lâu hơn. Các dạng hoa houblon được dùng trong sản xuất bia: Trong công nghệ sản xuất bia người ta có thể sử dụng hoa houblon ở dạng hoa tươi, hoa khô hay hoa khô nghiền ép thành viên hoặc cao hoa (chiết các chất hòa tan sau đó cô đặc) (Bùi Ái, 2003). Tùy thuộc vào các nhà máy sản xuất và phương pháp bảo quản mà lựa chọn chế phẩm của hoa houblon cho phù hợp. Dạng hoa cánh khô là dạng đã sấy khô có độ ẩm < 13. Dạng hoa houblon hạt, viên là dạng hoa khô được nghiền mịn, đem ép (( - axit chiếm khoảng 8%). Dạng hoa cao trích ly là hỗn hợp các chất đắng được chiết tách từ hoa và đem cô đặc lại (( - axit chiếm hơn 50%). Ưu điểm khi dùng chế phẩm thay hoa tươi: Giảm hao phí chất đắng khi bảo quản. Sử dụng được nhiều hơn chất đắng và những hợp chất có lợi khác. Bớt được chi phí cho kho bảo quản. Tính toán liều lượng chính xác hơn. Việc lọc bã hoa đơn giản hơn. Giảm được chất gây bất lợi cho bia. Bảng 7: Đánh giá chỉ tiêu chất lượng của hoa houblon Chỉ số  Loại 1  Loại 2  Loại 3   Màu hoa  Vàng đến vàng óng  Vàng lục  Vàng xanh đến vàng   Màu hạt lupulin  Vàng, vàng óng ánh  Vàng, vàng sẫm  Vàng sẫm   Mùi  Thơm dễ chịu, đặc trưng  Thơm, không có mùi tạp chất khác  Hơi nồng   Cánh hoa  To đều, chắc, không rách  Cánh có thể bị rách (1,5 cm), có chấm đỏ cà phê  Rách nhiều, nhiều chấm đỏ cà phê   % tạp chất (chất khô)  ≤ 1,75  ≤ 3  ≤ 9   % hoa bệnh (chất khô)  Không  < 1  < 5   % chất đắng (chất khô)  > 15  > 12  > 10   % ẩm  < 13  < 13  < 13   % tro  ≤ 10  ≤ 11  ≤ 12   (Nguồn: theo Bùi Ái, 2003) 4. Nấm men bia Nấm men dùng để lên men các chất vô cơ trong dịch nha. Nấm men là loại vi sinh vật hô hấp yếm khí tùy tiện nghĩa là trong điều kiện có hay không có oxi chúng đều có thể sống được. Nấm men sử dụng để lên men bia thuộc loại đơn bào chủng Saccharomyces. Đã từ lâu, trong ngành sản xuất bia, các giống nấm men đựơc chia thành 2 nhóm: * Nhóm nấm men nổi thuộc loại Saccharomyces cerevisiae với các đặc tính: Nhiệt độ lên men: 10 – 25 oC . Lên men mạnh, quá trình lên men xảy ra trên bề mặt của môi trường. Khi quá trình lên men kết thúc, các tế bào kết chùm, chuỗi, tạo thành lớp dày trên bề mặt cùng với bọt bia, bia tự trong chậm. Sản phẩm là bia đen * Nhóm nấm men chìm thuộc loại Saccharomyces carlsbergensis với các đặc tính: Nhiệt độ lên men: 0 – 10 oC . Khả năng lên men tốt, có khả năng lên men hoàn toàn (vì có thể lên men đường rafinose hoàn toàn). Khi lên men xong, các tế bào kết thành chùm hoặc chuỗi kết lắng xuống đáy thùng, lên men rất nhanh, nhờ vậy bia tự trong nhanh hơn lên men nổi. Hiện nay các nhà máy bia trên thế giới sử dụng phổ biến là chủng nấm men chìm Saccharomyces carlsbergensis được Hasen phân lập năm 1833. Ngoài ra chủng nấm men này còn có khả năng tái sử dụng tốt (6 - 8 đời), tỷ lệ tế bào chết < 10%. Sản phẩm là bia vàng. * Vai trò của nấm men trong sản xuất bia: Nấm men là nguồn nguyên liệu đặc biệt trong sản xuất bia, là yếu tố quan trọng để tạo ra chất lượng của bia, giống nấm men tốt làm cho bia tốt hơn, có hương vị đậm đà và mùi thơm đặc trưng và làm giảm hàm lượng diacetyl. Nó không những quyết định hiệu suất thu hồi sản phẩm mà còn trực tiếp tham gia vào sự chuyển hóa dịch đường thành rượu etylic, khí CO2. Chúng hấp thu dịch đường và chất dinh dưỡng để phát triển sinh khối đến một số lượng nhất định và trong môi trường yếm khí nó lại thực hiện vai trò tạo rượu và hương độc đáo cho bia. Vỏ tế bào có khả năng kết dính lại với nhau và lắng xuống, quá trình này rất có ý nghĩa trong nấu bia làm cho dịch lên men trong hơn. Bảng 8: Chỉ tiêu kỹ thuật của nấm men bia. Chỉ số  Tính chất cần đạt   Tỉ lệ tế bào chết  <10%   Số lượng tế bào trong 1 ml dịch nha  10 – 20 triệu tế bào   Độ thuần khiết  Nấm men phải thuần khiết tuyệt đối không có tế bào lạ, không thoái hóa, có nhiều tế bào nảy chồi   Hình thái, khích thước  Có hình dạng đặc trưng, ,kích thước tế bào từ 6 – 9 μm   Màu sắc nấm men  Vàng sáng   Mật độ lên men  Lên men 75% gucid có trong dịch đường   (Nguồn: theo Nguyễn Thị Hiền, 2005) 5. Thế liệu Trong sản xuất bia việc dùng thế liệu thay cho malt tùy thuộc vào điều kiện chủ quan và khách quan, có thể nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm, tạo ra các sản phẩm bia có mức chất lượng khác nhau hoặc cải thiện một vài tính chất của sản p
Luận văn liên quan