Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12

MỤCLỤC Trang Lời nói đầu Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp I. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp3 1. Khái niệm vàý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp3 2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp7 II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp10 1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính 10 2.Yêu cầu, trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính11 3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 13 a.Bảng cân đối kế toán13 b.Báo cáo kết quả kinh doanh17 c.Báo cáo lưa chuyển tiền tệ22 d. Thuyết minh báo cáo tài chính25 III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp26 1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp26 2.Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh28 a.Phân tích tình hình vốn lưa động thường xuyên28 b.Phân tích nhu cầu vốn lưa động thường xuyên30 3.Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán30 4.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp32 5.Phân tích hiệu quả kinh doanh34 Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu B1237 I.Khái quát chung về công ty Xăng dầu B1237 1.Quá trình hình thành công tyXăng dầu B1237 2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty38 2.1Chức năng nhiệm vụ công ty Xăng dầu B1238 2.2 Mạng lưới kinh doanh và tổ chức bộ máy40 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý42 2.4 Tình hình lao động, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm43 2.5 Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng kế toán công ty.44 2.6 Sơ lược hệ thống kế toán công ty46 II.Thực trạng báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính của công ty48 1.Tình hình thực tế về báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B1248 2.Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu B12 thông qua các báo cáo tài chính50 a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 50 b.Phân tích khả năng thanh toán 52 c. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh55 d. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 58 - Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn58 - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn60 e.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty63 2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh68 III.Một số nhận xét về báo cáo tài chính,tình hình tài chính tại công ty Xăng dầu B1276 Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính tại công ty80 I.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới80 1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty80 2.Những định hướng của công ty Xăng dầu B1280 II.Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính nâng cao tình hình tài chính của công ty Xăng dầu B12 83 1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 83 a.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh84 b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vố lưu động85 2.Nâng cao khả năng thanh toán87 3.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm90 4.Tăng cường tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh94 5.Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính96 a.Hoàn thiện công tác kế toán, thông tin chính xác kịp thời96 b.Hoàn thiện nội dung và quá trình phân tích98 III.Một số kiến nghị khác99 Kết luận103

docx104 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2787 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị phải lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các vấn đề về tài chính. Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp và bằng các công cụ khác nhau. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này một cách có hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với các đối tác liên quan. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại học Công Đoàn và được thực tập công ty Xăng Dầu B12 em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12”. Đề tài gồm 3 chương : Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp . Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12 thông qua báo cáo tài chính. Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và tình hình tài chính của công ty Xăng Dầu B12. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán Công ty xăng dầu B12. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành khoá luận này. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I . Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động tài chính giữ vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nên việc tổng kết, phân tích và đánh giá tình hình tài chính là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ thông qua hệ thống các phương pháp và công cụ khác nhau nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng như những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai . Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều nhóm người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ luôn đặt ra nhu cầu hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Đáp ứng nhu cầu của các chủ thể sử dụng kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân tích chỉ ra những thay đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng trong những mối quan hệ kinh tế xuất phát từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê, phân tích thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định một cách trực tiếp và hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông, các chủ nợ, khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp quản lý, bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của đơn vị. Mặc dù mục đích của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính là giống nhau . - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là phân tích nội bộ. Phân tích nội bộ hoàn toàn khác với phân tích từ bên ngoài, những nhà phân tích nội bộ có ưu thế rõ ràng về chất lượng thông tin và sự hiểu biết về doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích nội bộ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Để đạt được mục tiêu đó, người quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các quyết sách đúng như : - Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn. - Việc tìm kiếm nguồn tài trợ . - Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất ... Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là thanh toán được nợ và kinh doanh có lãi. Chỉ quá trình phân tích tài chính thận trọng và đầy đủ mới có thể tìm ra mấu chốt và những vấn đề còn bất cập trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Ví dụ như về hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn lưu động thấp, khả năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải giải phóng tài sản để thanh toán nợ đến hạn ... trên cơ sở đó mới có thể tìm giải pháp hữu hiệu để khắc phục . - Đối với các chủ nợ Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước hay bán chịu, mối quan tâm của họ thường hướng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến tiền và các khoản có thể quy thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để có thể nhận biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với các khoản nợ dài hạn thì còn phải quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì khả năng này liên quan trực tiếp đến việc thanh toán vốn sẽ diễn trong tương lai. Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi: -Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ? -Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ? -Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào tài sản lưu động và cố định hay không ? -Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không thể đáp ứng chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định khác...? Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con số trong bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận thiệt hại. Từ những phân tích trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo được mức độ rủi ro đối với các khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho vay hay không ... - Đối với nhà đầu tư Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các giá trị doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn những người chuyên phân tích tài chính, chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm dự báo triển vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp . Các đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác . Các nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó . Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro nào mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính không ? Ngoài ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp để có thể ra các quyết định đầu tư . - Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp. Lương là khoản thu nhập chính trong doanh nghiệp . Vì vậy, người hưởng lương buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Cách quan tâm của người hưởng lương đến tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn các đối tượng khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là : Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì là bao nhiêu, triển vọng trong tương lai là tăng lên hay gặp khó khăn ? chỉ có phân tích tài chính mới có thể trả lời được câu hỏi này. Như vậy, có thể nói,mục đích cao nhất của phân tích tài chính là đảm bảo tối đa hoá giá trị. Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, cụ thể hợp lý tạo thế mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hết sức quan trọng, giúp nhà phân tích có thể nhận dạng một cách trung thực tình trạng “sức khoẻ’’ của doanh nghiệp, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp . 2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp Trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp - Xác định mục tiêu phân tích Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích tài chính. Vì vậy, họ cần đi sâu vào những nội dung khác nhau trong quá trình phân tích. Xác định mục tiêu phân tích sẽ giúp nhà phân tích sử dụng những phương pháp thích hợp và tập trung vào những vấn đề cụ thể hơn. Những người sử dụng khác nhau sẽ đưa ra các quyết định khác nhau theo những mục đích khác nhau : - Quyết định quản lý doanh nghiệp - Quyết định mua bán tín phiếu - Quyết định chấp nhận hay từ chối tín dụng - Quyết định mua toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp ... Phân tích tài chính của nhóm người sử dụng khác nhau đòi hỏi phải đáp ứng vấn đề chuyên môn của mỗi nhóm. - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và các thông tin khác nhau, những thông tin về số lượng và giá trị trong đó: các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp, là những thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp . - Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích đánh giá xác định nguyên nhân của các kết quả đã được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định . Trong việc xử lý thông tin, người ta chú trọng đến việc sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để làm việc với thông tin đó. Phương pháp phân tích tài chính: bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp . - Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong thực tế người ta có thể sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh - Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn bàng số tuyệt đối, số tương đối huặc số bình quân, nội dung so sánh gồm : + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự thâm hụt hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số với số thực hiện kỳ trước để thấy mức phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để tháy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tượng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại lượng tài chính .Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các định mức để nhận xét, đánh giá tinh hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm, tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ lệ khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính +Báo cáo tài chính là những bản báo cáo được lập dựa vào nhưng bản báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời hạn nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp. + Tác dụng và ý nghĩa của báo cáo tài chính. °Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin kinh tế rất rộng rãi: Các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông chủ đầu tư, chủ tài trợ. Vì vậy, báo cáo tài chính có vai trò quan trọng mà cụ thể là : + Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp toàn diện, có hệ thóng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. + Cung cấp nhưng thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. +Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. ˜Ngoài các vai trò trên báo cáo kế toán tài chính còn có nhiều tác dụng đối với người sử dụng các thông tin tài chính. + Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn công nợ, thu chi tài chính để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. + Đối với các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng các đối tác kinh doanh ... Dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hiệp tác, liên doanh cho vay. +Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ và pháp luật không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghiệp vụ với Nhà nước và khách hàng. 2. Yêu cầu và trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Theo quyết định 167/ Bộ Tài Chính tất cả các doanh nghiệp phải lập và gửi các báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Yêu cầu đối với báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải được lập đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính đã ban hành như các bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ chính xác nghĩa là các thông tin số liệu trên báo cáo phải phản ánh đúng thực trạng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính khách quan đó là việc báo cáo tài chính được công khai cho các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư… Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo cho quá trình kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi. +Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Trường hợp có công ty con ( công ty trực thuộc ) thì phải gửi kèm bản sao báo cáo tài chính cùng quý, cùng năm của công ty con. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. -Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn
Luận văn liên quan