Nhúng một đầu mẫu giấy lọc
vào dung dịch LiCl bão hòa rồi đưa
vào ngọn lửa đèn cồn ta thấy ngọn lửa
có màu đỏ tía.
Làm thí nghiệm tương tự như
trên với dung dịch NaCl bão hòa ta
thấy ngọn lửa có màu vàng, còn với
dung dịch KCl bão hòa thì ta thấy
ngọn lửa có màu tím.
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 22727 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thí nghiệm hóa vô cơ kim loại kẽm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
1
Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ
Kim loại kẽm
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
2
Bài 1: KIM LOẠI KIỀM
THÍ
NGHIỆM
MÔ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN
SÁT HIỆN TƯỢNG
PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG, GIẢI THÍCH
HIỆN TƯỢNG, TÍNH TOÁN
1
Điều chế Na2CO3 bằng phương
pháp Solvay:
Sục CO2 vào erlen 125ml chứa
50ml dung dịch NaCl bão hòa trong
NH3. Ngâm erlen trong chậu nước
lạnh, đợi cho đến khi có tinh thể trắng
tạo thành. Lọc chân không lấy tinh thể
(tráng bằng cồn, không tráng bằng
nước lạnh).
Lấy một ít tinh thể trên cho vào
cốc nước. Thêm vào một giọt
phenolphtalein ta thấy dung dịch
chuyển sang màu hồng nhạt.
Cho một ít tinh thể vào ống
nghiệm, đậy bằng nút cao su có gắn
ống thủy tinh. Đun nóng ống nghiệm
bằng đèn cồn. Dẫn khí thoát ra vào
nước vôi trong ta thấy dung dịch nước
vôi trong bị đục dần. Nếu để trong một
thời gian dài thì nước vội bị đục sẽ
trong trở lại.
CO2 bị hấp thụ trong nước tạo thành H2CO3
theo phản ứng:
CO2 + H2O H2CO3
NH3 + H2CO3 NH4+ + HCO3-
HCO3- + Na+ NaHCO3
Cả 4 chất: NaCl, NH4HCO3, NaHCO3 và NH4Cl
đều tan trong nước nhưng NaHCO3 hơi ít tan hơn
nên tách ra dưới dạng tinh thể (dung dịch ban đầu là
bão hòa NH3). Đây là sự cân bằng giữa khả năng
phản ứng và tốc độ phản ứng. Nhiệt độ vừa phải để
vận tốc không chậm và độ tan của NaHCO3 không
lớn hơn độ tan của NaCl.
Tinh thể NaHCO3 là muối tan trong H2O có
tính bazơ yếu:
H2O + HCO3- OH- + H2CO3 (a)
H2CO3 CO2 + H2O
H2CO3 không bền phân hủy tạo CO2 làm cân bằng
của phản ứng (a) dịch chuyển về phía tạo ra OH-
làm phenolphtalein hóa hồng.
Do xảy ra các phản ứng sau đây:
2NaHCO3
ot Na2CO3 + CO2 + H2O
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
CO2 + H2O + CaCO3 Ca(HCO3)2 tan
Kết luận:
Điều chế Na2CO3 bằng phương pháp
Solvaycos thể tái sử dụng lại NaCl và CO2 vào quy
trình sản xuất, sản phẩm có độ tinh khiết cao do
NaHCO3 ít tan hơn các sản phẩm còn lại nên dễ
chiết tách.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
3
2
Quan sát màu ngọn lửa của kim
loại kiềm:
Nhúng một đầu mẫu giấy lọc
vào dung dịch LiCl bão hòa rồi đưa
vào ngọn lửa đèn cồn ta thấy ngọn lửa
có màu đỏ tía.
Làm thí nghiệm tương tự như
trên với dung dịch NaCl bão hòa ta
thấy ngọn lửa có màu vàng, còn với
dung dịch KCl bão hòa thì ta thấy
ngọn lửa có màu tím.
Khi thay LiCl bằng Li2SO4 thì
thấy màu ngọn lửa không thay đổi.
Ở trong ngọn lửa, những electron của
nguyên tử và ion kim loại kiềm được kích thích
nhảy lên các mức năng lượng cao hơn. Khi trở về
những mức năng lượng ban đầu, các electron này
phát ra năng lượng dưới dạng các bức xạ trong vùng
khả kiến. Vì vậy, ngọn lửa có màu đặc trưng cho
từng kim loại.
Do anion 24SO
giữ electron chặt hơn Cl-
nên năng lượng từ ngọn lửa đèn cồn không đủ lớn
để kích thích electron lên trạng thái kích thích nên
Li+ trong Li2SO4 không thể hiện được tính chất như
LiCl.
Kết luận:
Khi đốt cháy cation kim loại kiềm (trong hợp
chất với anion thích hợp) sẽ cho ngọn lửa có màu
đặc trưng. Trong phân nhóm chính nhóm IA, khi đi
từ trên xuống dưới màu đặc trưng của ngọn lửa sẽ
chuyển từ đỏ đến tím, nghĩa là năng lượng tăng dần
do bán kính nguyên tử tăng, electron dễ chuyển
sang mức năng lượng cao hơn.
3
Phản ứng của kim loại kiềm với
nước:
Cho nước vào chén sứ đến ½
thể tích, nhỏ vào đó 1 giọt
phenolphtalein. Dùng kẹp sắt lấy một
mẫu kim loại Na, dùng dao nhựa cắt
thành một mẫu nhỏ (1x1mm) ta thấy
Na rất mềm. Cho mẫu Na vừa cắt vào
chén sứ ta thấy Na phản ứng với nước
mãnh liệt làm nước nóng lên, có khói
trắng bay lên, có tia lửa xẹt, mẫu Na
chạy trên mặt nước.Phản ứng ban đầu
rất nhanh nhưng sau đó chậm dần và
dung dịch chuyển sang màu hồng.
Làm lại thí nghiệm trên nhưng
thay nước bằng dung dịch CuSO4
0.5M ta thấy phản ứng xảy ra mãnh
liệt hơn thí nghiệm trên: Na bốc cháy
kèm theo tiếng nổ, có khói trắng xuất
hiện, có kết tủa màu lam và tại chỗ bốc
Phương trình phản ứng:
Na + H2O NaOH +
1
2
H2 (a)
H2 +
1
2
O2 H2O (b)
Khói trắng là hỗn hợp của H2 và hơi nước.
Do phản ứng (a) tỏa nhiệt rất lớn tạo điều kiện cho
phản ứng (b) xảy ra.
Do phản ứng sinh ra NaOH là một bazơ
mạnh nên dung dịch có chứa phenolphtalein hóa
hồng. Một phần NaOH sinh ra bao quanh mẫu làm
giảm bề mặt tiếp xúc của Na với H2O nên phản ứng
xảy ra chậm. H2 sinh ra phân bố không đồng đều
tạo nên lực nâng và lực đẩy, đẩy Na chạy trên mặt
nước.
Ngoài phản ứng (a) còn có phản ứng:
2NaOH + CuSO4 Cu(OH)2 + Na2SO4
xanh lam
Natri phản ứng mãnh liệt hơn vì:
+ Trong TN đầu NaOH vừa tạo thành bao quanh
mẫu Na làm giảm bề mặt tiếp xúc giữa Na với H2O.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
4
cháy có tủa màu đen. Dung dịch
chuyển sang màu hồng sau đó mất
màu hồng đi.
+ Trong TN sau NaOH vừa tạo thành đã phản ứng
ngay với CuSO4 nên không làm giảm bề mặt tiếp
xúc giữa Na với H2O. Vì vậy, phản ứng mãnh liệt
hơn.
Mặt khác, do NaOH mới sinh ra phản ứng
tức thời với lượng dư CuSO4 nên dung dịch chứa
phenolphtalein ban đầu chuyển sang màu hồng
nhưng sau đó mất màu.
Kết tủa màu đen là do nhiệt tỏa ra của phản
ứng (a) làm nhiệt phân tủa Cu(OH)2 thành CuO có
màu đen:
Cu(OH)2
ot CuO (đen) + H2O
Kết luận:
Kim loại kiềm mềm, dễ cắt, rất hoạt động về
mặt hóa học. Trong các phản ứng chúng thể hiện
tính khử mạnh.Ở điều kiện thường, trong không khí
khô kim loại thường được phủ 1 lớp oxít. Trong
không khí ẩm thì lớp oxít sẽ kết hợp với hơi nước
tạo thành các hydroxít kết hợp với CO2 tạo muối
carbonat vì vậy kim loại kiềm thường được bảo
quản trong bình kín hoặc ngâm trong dầu hỏa.
4
Độ tan của các muối kim loại kiềm:
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống
khoảng 1 ml dung dịch LiCl 0.5M và 5
giọt NH4OH đậm đặc.
Ống 1: thêm vào 1ml dung
dịch Nà 0.5M, lắc đều để yên vài phút
ta thấy có tủa trắng tạo thành. Khi
thêm NH4OH vào thì lượng tủa nhiều
hơn.
Ống 2: thêm vào 1ml dung
dịch NaH2PO4 và lắc đều thì không
thấy hiện tượng nhưng khi cho
NH4OH vào thì có tủa trắng xuất hiện
và tiếp tục đến dư NH4OH thì tủa vẫn
không tan.
NaF + LiCl NaCl + LiF
Vì NH4OH đặc làm dung môi phân cực hơn mà
LiF có một phần liên kết cộng hóa trị nên tủa nhiều
hơn.
OH- + H2PO4- H2O + HPO42-
OH- + HPO42- H2O + PO43-
3Li+ + PO43- LiPO4
Kết luận:
Đa số các muối kim loại kiềm là dễ tan trừ
một số muối của Li.
Các muối của K+ dễ tan hơn của Li+ vì khi
thay LiCl bằng KCl thì trong các ống đều không có
hiện tượng.
Lắc chung hỗn hợp gồm 0.5g
LiCl và 0.5g KCl với 3ml cồn trong
becher 50ml khoảng 5 phút. Lọc và
rửa phần rắn không tan 3 lần, mỗi lần
với 1ml cồn. Phần cồn qua lọc và cồn
dùng để rửa gộp chung trong một
becher. Đun cách thủy đền khi cạn khô
Khi hòa tan hỗn hợp bằng cồn thì do Li+ có
bán kính nguyên tử nhỏ nên lực hút hạt nhân vơi
electron ngoài cùng lớn làm cho độ phân cực trong
muối LiCl giảm mà cồn là dung môi phân yếu nên
LiCl được hòa tan tốt còn KCl thì không tan do tính
phân cực mạnh. Vì vậy, phần qua lọc có chứa LiCl
còn mẫu rắn là KCl.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
5
5
sẽ thu được 2 khối rắn: một ở trên lọc
và một do cô cạn. Lấy mẫu rắn trên lạo
hòa tan trong 2ml nước rồi chia thành
2 ống nghiệm để thử Li+:
Ống 1: thêm 1ml NaF và 5 giọt
NH4OH đậm đặc, không có hiện tượng
gì xảy ra.
Ống 2: thêm 10 giọt acid piric
vào có xuất hiện kết tủa hình kim.
Làm tương tự với mẫu rắn thu
được do cô cạn thì ta thấy mẫu này có
chứa Li2+.
Điều này chứng tỏ chất rắn trên lọc không
chứa ion Li+ mà chứa ion K+.
Kết luận:
Trong phân nhóm IA khi đi từ trên xuống thì
độ phân cực của muối kim loại tăng dần.
Các chất sẽ tan dễ dàng trong dung môi
tương tự với nó.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
6
Bài 2: KIM LOẠI KIỀM THỔ
Thí
nghiệm
Mô tả thí nghiệm Hiện tượng Phương trình phản ứng,
giải thích hiện tượng và
tính toán
1
* Quan sát màu của ngọn
lửa khi kim loại kiềm thổ
cháy:
- Nhúng một đầu giấy lọc
sạch vào dung dịch CaCl2
bão hoà rồi hơ trên ngọn
lửa đèn cồn.
- Tiến hành tương tự với
dung dịch SrCl2 bão hào
và dung dịch BaCl2.
- Ngọn lửa có màu đỏ
da cam.
- Ngọn lửa có màu đỏ
tươi ứng với dung dịch
SrCl2 và màu vàng lục
ứng với dung dịch
BaCl2.
Hiện tượng này được giải
thích là do ion kim loại của
muối hấp thụ năng lượng từ
ngọn lửa, các electron ở lớp
ngoài cùng bị kích thích lên
mức năng lượng cao hơn
nên khi trở về trạng thái cơ
bản nó sẽ phát ra bức xạ có
bước sóng trong vùng khả
kiến đặc trưng cho mỗi ion
kim loại và có màu sắc khác
nhau.
2
* Phản ứng của kim loại
kiềm thổ với nước:
Lấy 2 ống nghiệm cho vào
mỗi ống 1-2 giọt nước,
một ít bột Mg và 1 giọt
phenolphtalein.
- Ống 1:
+ Khi để nguội phản ứng
xảy ra rất chậm. Tại bề
mặt tiếp xúc pha xuất hiện
màu hồng nhạt đồng thời
có bọt khí nổi lên.
- Phản ứng xảy ra rất
chậm. Tại bề mặt tiếp
xúc pha xuất hiện màu
hồng nhạt đồng thời có
bọt khí nổi lên. Đó là
khí hydro.
- Phản ứng xảy ra chậm do
Mg(OH)2 tạo thành che phủ
bề mặt của Mg:
Mg + H2O → Mg(OH)2↓ +
H2↑ (1)
- Do TMg(OH)2 = 10-9.22 nên
vẫn có một phần Mg(OH)2
tan tạo ion OH- khiến
phenolptalein hóa hồng tại
bề mặt phân chia giữa Mg
và nước.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
7
+ Khi đun nóng
- Ống 2: Cho từ từ dung
dịch NH4Cl vào.
- Bọt khí xuất hiện
nhiều hơn, màu hồng
đậm hơn và lan ra toàn
bộ dung dịch.
- Phản ứng xảy ra
mãnh liệt, màu dung
dịch nhạt dần đến mất
màu, đồng thời khí
thoát ra nhiều hơn. Sau
đó màu hồng xuất hiện
trở lại.
Mg(OH)2Mg2+ +2OH- (2)
- Ở nhiệt độ cao Mg(OH)2
tan nhiều hơn trong nước
nên tạo nhiều OH- khiến
màu hồng dung dịch đậm
hơn. Đồng thời sự che phủ
của Mg(OH)2 giảm nên
phản ứng (1) xảy ra nhanh
hơn bọt khí thoát ra
nhiều hơn.
- Khi cho NH4Cl vào thì
Mg(OH)2 bị hòa tan, giải
phóng bề mặt Mg làm phản
ứng (1) mãnh liệt hơn và
khí thoát ra nhiều hơn.
Mg(OH)2 + NH4Cl
MgCl2 + NH3↑ + H2O
- Do Mg(OH)2 bị hòa tan
nên cân bằng (2) bị dịch
chuyển theo chiều thuận
làm giảm OH- dẫn đến mất
màu phenolptalein.
- Màu hồng xuất hiện trở lại
do hai nguyên nhân: NH3
sinh ra ở phản ứng trên và
OH- do phản ứng (2) sinh
ra.
Kết luận:
Kim loại kiềm thổ tác
dụng mạnh với nước khi
đun nóng hoặc có xúc tác
thích hợp.
3
* Điều chế và tính chất
của Mg(OH)2:
Điều chế Mg(OH)2
bằng ddNaOH với dung
dịch muối Mg2+. Ly tâm
bỏ phần dung dịch phía
trên và cho phần kết tủa
vào 3 ống nghiệm:
- Ống 1: Cho tác dụng với
HCl.
- Ống 2: Cho tác dụng với
NH4Cl.
- xuất hiện kết tủa
trắng và hầu như
không tan trong nước.
- Kết tủa tan và dung
dịch trở nên trong suốt.
- Kết tủa tan tạo ra
dung dịch trong suốt
và có mùi khai.
MgCl2 + 2NaOH →
Mg(OH)2↓ + NaCl
Mg(OH)2 + 2HCl →
MgCl2 + 2H2O
Mg(OH)2 +2NH4Cl →
MgCl2 +2NH3↑ + 2H2O
NaOH vaø Mg(OH)2
đñeàu coù tính base nên
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
8
- Ống 3: Cho NaOH vào.
* Điều chế và tính chất
của hydroxit kim loại kiềm
thổ:
Lấy 4 ống nghiệm, mỗi
ống lần lượt chứa 1 ml
dung dịch muối Mg2+,
Ca2+, Ba2+ và Sr2+ 0.5M;
thêm vào mỗi ống 0.5 ml
dung dịch NaOH 1M; ly
tâm và quan sát kết tủa.
- Không có hiện tượng
gì xảy ra.
-Trong các ống
nghiệm đều xuất hiện
kết tủa. lượng kết tủa
tăng dần theo thứ tự:
Ba2+ , Sr2+ , Ca2+,
Mg2+. Như vậy độ tan
của các hydroxyt
tương ứng giảm dần
theo thứ tự trên.
không phản ứng.
Ca2+ + 2OH- → Ca(OH)2↓
Ba2+ + 2OH- → Ba(OH)2
Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓
Sr2+ + 2OH- → Sr(OH)2↓
Do ñi töø Mg ñeán Ba
thì baùn kính nguyeân töû
taêng leân neân löïc huùt
haït nhaân vôùi electron
ngoaøi cuøng giaûm vaø do
oxi coù ñoä aâm ñieän lôùn
neân ruùt electron veà phía
noù laøm cho phaân töû
hydroxyt phaân cöïc maïnh
neân tan ñöôïc trong nöôùc
laø dung moâi phaân cöïc.
Keát luaän:
- Coù theå ñieàu cheá caùc
hydroxyt cuûa kim loaïi
kieàm thoå baèng caùch cho
muoái tan cuûa chuùng taùc
duïng vôùi kim loaïi kieàm.
Hydroxyt cuûa kim loaïi
kieàm thoå coù tính base.
4
* Khaûo saùt ñoä tan
cuûa muoái sunfat kim
loaïi kieàm thoå:
- Laáy 4 oáng nghieäm,
cho vaøo moãi oáng 1 ml
laàn löôït caùc dung dòch
MgCl2, CaCl2, BaCl2 vaø
SrCl2, sau ñoù nhoû töø
töø dung dòch H2SO4 2N
vaøo.
- Cho H2SO4 ñeán dö.
- OÁng chöùa MgCl2
khoâng coù hieän
töôïng
- OÁng chöùa CaCl2
bò vaãn ñuïc do taïo
chaát ít tan.
- OÁng chöùa SrCl2
coù maøu traéng ñuïc.
- OÁng chöùa BaCl2
bò ñuïc nhieàu.
- Caùc keát tuûa tan
vaø dung dòch trong
suoát trôû laïi.
CaCl2 + H2SO4 →
CaSO4↓ + 2HCl
SrCl2 + H2SO4 →
SrSO4↓ + 2HCl
BaCl2 + H2SO4 →
BaSO4↓ + 2HCl
-Ñoä tan cuûa hydroxyt
vaø muoái sunfat khi ñi töø
Mg ñeán Ba ngöôïc nhau vì
ñoái vôùi muoái sunfat
naêng löôïng hoaït hoùa
cation lôùn hôn naêng
löôïng maïng tinh theå. Hôn
nöõa ñi töø Mg ñeán Ba,
baùn kính ion X2+ taêng
daàn neân khaû naêng
phaân cöïc trong nöôùc
giaûm vaø naêng löôïng
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
9
hydrat giaûm daãn ñeán ñoä
tan giaûm töø Mg ñeán Ba.
4
-5.04
CaSOT = 10
4
-6.49
SrSOT = 10
4
-9.97
BaSOT = 10
5
* Xaùc ñònh ñoä cöùng
cuûa nöôùc:
- Huùt 10ml nöôùc cöùng
cho vaøo erlen 250ml,
theâm nöôùc caát ñeán
khoaûng 100ml, theâm
5ml dung dòch ñeäm pH
10 vaø khoaûng 5 gioït
chæ thò Erio T ñen. Laéc
ñeàu vaø chuaån ñoä
baèng dung dòch ETDA
0.02N cho ñeán khi maøu
chæ thò chuyeån töø ñoû
tím sang xanh döông haún.
Tieán haønh chuaån ñoä 2
laàn.
V1 = 8.6 ml, V2 = 8.8 ml,
VETDA = 8.7 ml
Vmaãu = 10 ml
CN ETDA = 0.02 N
Toång haøm löôïng Mg2+
vaø Ca2+:
X = V ETDA*CN ETDA
* 1000/ Vmaãu
= 8.7 x 0.02 x 1000/ 10
= 17.4 (mN)
6
* Laøm meàm nöôùc:
- Laáy 50 ml nöôùc cöùng
cho vaøo becher 250 ml,
theâm 5 ml dung dòch
Na2CO3 0.1M vaø 2 ml
söõa voâi. Ñun soâi hoãn
hôïp trong 3 phuùt, loïc
boû keát tuûa. Tieán
haønh chuaån ñoä phaàn
nöôùc trong nhö thí
nghieäm 5.
V1 = 6.3ml, V2 = 6.2ml
ETDAV = 6.25 ml
Vmaãu = 20 ml.
Toång haøm löôïng Mg2+
vaø Ca2+ coøn laïi:
X = ETDAV x CN(ETDA) x
100/ Vmaãu
= 6.25 x 0.02 x 1000/ 20
= 6.25 (mN)
Nhaän xeùt:
X < X chöùng toû haøm
löôïng Mg2+ vaø Ca2+ trong
maãu giaûm nöôùc ñöôïc
laøm meàm vì khi theâm
Na2CO3 vaø Ca(OH)2 vaøo
thì xaûy ra phaûn öùng:
Mg2+ + 2OH- ↔ Mg(OH)2↓
Ca2+ + CO32- ↔ CaCO3↓
Laøm giaûm löôïng Mg2+
vaø Ca2+ trong dung dòch
sau loïc.
Bài 3: NGUYÊN TỐ NHÓM IIIA
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
10
THÍ
NGHIỆM
MÔ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN
SÁT HIỆN TƯỢNG
PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG, GIẢI
THÍCH HIỆN TƯỢNG, TÍNH TOÁN
1
Hydroxyt nhôm – Điều chế và tính
chất:
a) Lấy 10g quặng bauxite (46%
Al2O3) cho vào becher 250ml, thêm
40ml dd NaOH 3M. Đun sôi, khuấy
đều trong 15 phút. Lọc bỏ cặn đỏ. Phần
nước trong qua lọc được trung hòa
bằng dd HCl 1M cho đến pH 7 ( dùng
vài giọt phenolphtalein để kiểm tra). Ta
thấy có kết tủa keo trắng hình vòi rồng
trên nền hồng của phenolphtalein. Lọc
bỏ kết tủa rồi sấy ở 100oC, sản phẩm
sau sấy là Al(OH)3, cân được 4.2g.
Hòa tan tủa đã sấy khô với HCl và
NaOH ta thấy tủa tan tạo dd trong suốt.
b) Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho
1ml dd muối Al3+, thêm từ từ từng giọt
dd NaOH 1M cho đến khi tạo tủa. Sau
đó thêm vào:
Ống 1: cho NH4Cl vào ta thấy
không có hiện tượng.
Ống 2: cho dd NaOH 1M ta
thấy kết tủa tan.
Ống 3: cho dd NH4OH đậm đặc
ta thấy tủa tan nhưng chậm hơn ống 2.
a)
ot
2 3 4
O + 2N aO H 2Al N a Al O H
Đây là phần nước qua lọc.
24 3 OH Na Al OH Al OH Na H
Lượng tủa lý thuyết thu được:
04.778*2*
100*102
46*10
ltm
Hiệu suất:
%66.59%100*
04.7
2.4%100*
ltm
mH
3 2 2
3 3 2
( ) aAlO 2H O
( ) O
Al OH NaOH N
Al OH HCl AlCl H
Kết luận:
Al(OH)3 là một hợp chất lưỡng tính.
b) Al3+ + 3OH- Al(OH)3
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
Al(OH)3 + 3NH4OH (NH4)3[Al(OH)6]
Kết luận:
Al(OH)3 là một chất có tính acid và bazơ
đều yếu.
Phản ứng của nhôm với acid và
kiềm:
Lấy 4 ống nghiệm lần lượt cho vào
mỗi ống 1ml dung dịch đậm đặc sau:
H2SO4, HNO3, HCl, NaOH. Thêm vào
mỗi ống 1 miếng nhôm.
Để ở nhiệt độ phòng. Quan sát
ta thấy:
Ống 1: chứa H2SO4 đậm đặc,
- Do nhôm bị thụ động hóa trong H2SO4 và
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
11
2
không có hiện tượng.
Ống 2: chứa HNO3 đậm đặc,
không có hiện tượng.
Ống 3: chứa HCl đậm đặc, phản
ứng xảy ra mãnh liệt tạo bọt khí đồng
thời có rắn màu đen xuất hiện.
Ống 4: chứa NaOH đậm đặc,
phản ứng xảy ra mãnh liệt tạo bọt khí
đồng thời có rắn màu đen xuất hiện.
Ở nhiệt độ cao. Ta thấy:
Ống 1: phản ứng mãnh liệt, Al
tan ra tạo dung dịch màu vàng.
Ống 2: phản ứng mãnh liệt có
khí màu nâu bay ra.
Ống 3: phản ứng rất mãnh liệt,
có khí thoát ra, rắn đen xuất hiện do
nhôm bị chuyển dạng thù hình.
Ống 4: phản ứng rất mãnh liệt,
có khí thoát ra, có rắn đen xuất hiện do
Al bị chuyển dạng thù hình.
Làm lại thí nghiệm trên với các
dung dịch loãng.
Để ở nhiệt độ phòng. Quan sát
ta thấy:
Ống 1: phản ứng xảy ra chậm,
có khí thoát ra trên bề mặt Al.
Ống 2: không có hiện tượng.
Ống 3: phản ứng xảy ra chậm,
có bọt khí trên bề mặt Al.
Ống 4: Al tan chậm, có bọt khí
thoát ra trên bề mặt Al.
Ở nhiệt độ cao. Quan sát ta
thấy:
Ống 1: phản ứng mãnh liệt, khí
thoát ra rất nhiều.
Ống 2: có khí màu nâu bay ra.
Ống 3: phản ứng xảy ra mãnh
liệt, khí thoát ra nhiều.
Ống 4: phản ứng xảy ra nhanh
hơn khi chưa đun nóng, khí thoát ra
nhiều.
HNO3 đặc nguội.
- Xuất hiện rắn đen là do nhôm chuyển
dạng thù hình.
2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
2Al + 2NaOH +6H2O 2Na[Al(OH)4] + 3H2
2Al+6H2SO4, dđ
otAl2(SO4)3+3SO2+H2O
Al+6HNO3, đđ
otAl(NO3)3+3NO2 + 3H2O
Al + HCl đđ
ot 2AlCl3 +3H2
2Al + 2NaOHđđ+2H2O
ot 2NaAlO2 + 3H2
2Al+3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Al + HCl 2AlCl3 +3H2
2Al + 2NaOH +2H2O 2NaAlO2 + 3H2
2Al+3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Al+6HNO3
ot Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Al + HCl 2AlCl3 +3H2
2Al + 2NaOH +2H2O 2NaAlO2 + 3H2
Kết luận:
Al có thể tan được trong kiềm và acid nhất
là khi đun nóng. Ở nhiệt độ thường Al được bảo
vệ bởi màng oxit nên bị thụ động hóa trong một
số acid. Vì thế ta dùng nhôm để đựng một số
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VÔ CƠ _ NHÓM 9
12
acid đậm đặc như HNO3 và H2SO4.
3
Phản ứng của Al với oxy và nước:
Lấy 2 miếng Al, đánh sạch bề mặt,
rửa sạch bằng nước rồi thấm khô bằng
giấy lọc. Nhỏ lê mỗi miếng một giọt dd
muối Hg2+. Ta thấy giọt dd Hg2+ từ
không màu chuyển sang màu xám đen.
Sau vài phút dùng giấy lọc thấm
khô dd Hg2+. Một miếng để ngoài
không khí, một miếng ngâm trong
nước.Quan sát hiện tượng ta thấy:
Miếng nhôm để ngoài không
khí có 1 lớp màu trắng xám hình kim
phồng dần lên.
Miếng ngâm trong nước ban
đầu sủi bọt khí nhưng sau đó thì hết
đồng thời xuất hiện màng keo tại nơi
phản ứng.
2Al + 3Hg2+ 2Al3+ + 3Hg
Chính Hg sinh ra làm cho giọt dung dịch
Hg2+ chuyển màu xám đen.
- Tại chỗ nhỏ Hg2+, miếng nhôm tạo thành
hỗn hống Hg – Al. Hỗn hống này tiếp xúc với
oxy trong không khí:
4 Al – Hg + 3O2 2Al2O3 + 4Hg
Lớp oxit hình thành rồi bong ra, Hg sinh ra
lại tiếp tục kết hợp với Al tạo hỗn hống phía
trong, nó tiếp xúc và tác dụng với Oxi làm lớp
oxit cao dần lên.
- Do tạo lớp hydroxit nhôm che phủ bề mặt
không cho nhôm tiếp xúc với nước nên không
cho phản ứng tiếp diễn.
2Al + 6H2O 2Al(OH)3 + 3H2
Kết luận:
Nhôm có thể tác dụng với oxy trong không
khí và