Báo cáo thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm

BÀI 1: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT I. Mục đích thí nghiệm - Tạo môi trường thuần khiết để nuôi cấy vi sinh vật. - Biết cách chuẩn bị dụng cụ cần cho quá trình nuôi cấy - Biết cách bao gói đĩa petri, pipet, ống nghiệm và vô khuẩn chúng để đảm bảo môi trường đủ sách cho việc nuôi cấy. II. Sơ lược lí thuyết 1. Định nghĩa Môi trường dinh dưỡng là 1 hỗn hợp các chất dinh dưỡng (những chất tham gia vào quá trình nội bào), và những chất này có thể duy trì thế oxi hóa khử, áp suất thẩm thấu của tế bào và sự ổn định pH của môi trường.

docx61 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 12226 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Kỹ Thuật Hoá Học Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC THỰC PHẨM GVHD: NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG SV: NGUYỄN THỊ KIM TIẾN_61103601 ˜ Tp HCM, 11/2013 ™ MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH Hình 1. Một số dung cụ và kỹ thuật gieo cấy vi khuẩn 5 Hình 2. Mẫu cấy ziczac và cấy song song 6 Hình 3. Cấy gạc trên môi trường đĩa petri 6 Hình 4. Cách cấy truyền trên môi trường đĩa thạch 7 Hình 5. Các kiểu cấy trên đĩa thạch 7 Hình 6. Trình tự cấy truyền 8 Hình 7. Qui trình pha loãng mẫu 9 Hình 8. Trình tự pha loãng mẫu 12 Hình 9. Các kiểu cấy ria 13 Hình 10. Cấu tạo kính hiển vi quang học 17 Hình 11. Cách làm tiêu bản giọt ép 19 Hình 12, cách làm tiêu bản giọt treo 19 Hình 13. Nấm men (trái) Bacillus Subtilis (phải) dưới kính hiển vi 21 Hình 14. Vi khuẩn Lactose Bacillus 21 Hình 15. Dưa cải muối chua, nem chua 23 Hình 16.chế phẩm vi sinh từ Bacillus Subtilis 23 Hình 17.Hình vẽ nấm men 24 Hình 18. Cách pha loãng mẫu và hình ảnh buồng đếm 27 Hình 19: Cấu tạo buồng đếm và các vùng đếm 28 Hình 20. ứng dụng của nấm men trong sản xuất bánh mì, rượu, bia 30 Hình 21. Các bước nhuộm Gram VSV 33 Hình 22. Hình VSV dưới kính hiển vi: bacillus subtilis, E.coli, Lactic 34 Hình 23. Mẫu nhuộm Gram Bacillus Subtilis, E.coli, Lactic 35 Hình 24. Hình ảnh quan sát được 36 Hình 25. Sản phẩm thạch dừa 37 Hình 26. Probiotic với vai trò hang rào phòng ngự bảo vệ niêm mạc ruột 39 Hình 27. Chao từ nấm Mucor 43 Hình 28. Phomat Camembert 44 Hình 29. Tempeh và món ăn làm từ nó 45 Hình 30. Nước tương lên men tự nhiên 46 Hình 31. Nấm mốc tân công nông sản, trái cây 49 Hình 32. Mẫu nấm men hiếu khí (bên trái) và yếm khí (bên phải) so với mẫu chuẩn 52 Hình 33. Mẫu hô hấp hiếu khí (bên trái) và yếm khí (bên phải) 52 Hình 34. Mẫu Lacto bacillus hô hấp hiếu khí (bên trái) và yếm khí (bên phải) 53 Hình 35. Mẫu A.oryzae hô hấp hiếu khí (bện trái) và yếm khí (bên phải) 54 Hình 36. Mẫu trước và sau khi nhỏ luygol 54 Hình 37. Nấm men trong môi trường Sacarose-lactose-maltose-glucose (trái). 56 Hình 38. L.acidophillus trong môi trường theo thứ tự S-L-M-L. 57 Hình 39. Acetobacterxylium trong trong môi trường theo thứ tự S-L-M-L. 57 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Kết quả thí nghiệm tìm số tế bào/1ml mẫu 14 Bảng 2. Nhóm các phương pháp định lượng vi sinh vật 14 Bảng 3. Cấu tạo kính hiển vi quang học 16 Bảng 4. So sánh tiêu bản giọt ép và giọt treo 18 Bảng 5. Kết quả quan sát nấm men, vi khuẩn 20 Bảng 6.Tỷ lệ nảy chồi của nấm men 26 Bảng 7. Tỷ lệ chết của nấm men 27 Bảng 8. Số VSV trong ba vùng quan sát và tổng số VSV TB trong 1ml mẫu 29 Bảng 9. So sánh vi sinh vật Gram (-) và (+) 31 Bảng 10. Kết quả quan sát sống các mẫu VSV 34 Bảng 11. Kết quả quan sát sau khi nhuộm Gram 35 Bảng 12. Kết quả quan sát nhuộm màng nhày 35 Bảng 13. So sánh hô hấp và lên men 50 BÀI 1: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT Mục đích thí nghiệm Tạo môi trường thuần khiết để nuôi cấy vi sinh vật. Biết cách chuẩn bị dụng cụ cần cho quá trình nuôi cấy Biết cách bao gói đĩa petri, pipet, ống nghiệm và vô khuẩn chúng để đảm bảo môi trường đủ sách cho việc nuôi cấy. Sơ lược lí thuyết Định nghĩa Môi trường dinh dưỡng là 1 hỗn hợp các chất dinh dưỡng (những chất tham gia vào quá trình nội bào), và những chất này có thể duy trì thế oxi hóa khử, áp suất thẩm thấu của tế bào và sự ổn định pH của môi trường. Phân loại Phân loại theo trạng thái lý hóa: Môi trường lỏng: lên men, nhân giống, nghiên cứu một số đặc tính. Môi trường rắn(môi trường đặc): môi trường lỏng kết hợp với chất tạo đặc agar (2-2.5%), gelatin (10-15%)-để phân lặp, định lượng, gieo giống và giữ giống vi sinh vật. Môi trường bán rắn: hàm lượng chất tạo độ đặc ít hơn môi trường rắn thường dùng (0.3-0.7% agar) – dùng để quan sát khả năng chuyển động của một số vi sinh vật ( tạo nên đường đi trên bề mặt môi trường). Phân loại theo thành phần: Môi trường tổng hợp: Môi trường tự nhiên: Môi trường hòa tan chuẩn bị sẵn Yêu cầu môi trường dinh dưỡng Có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. Có pH thích hợp. Không chứa các yếu tố độc hại. Có độ nhớt nhất định. Tuyệt đối vô trùng. Cách tiến hành thi nghiệm Dd đường Thóc malt Hấp tiệt trùng trong nồi autoclave Xay nhuyễn Lọc tinh Cân 60g malt Kết tủa protein H2O 300ml Đo độ đường, Vdd Đun cách thuỷ (1) Nâng nhiệt (2) Chỉnh độ đường (3) Bổ sung agar 2-2,5% Thử liugon bã Lọc thô Đun cách thuỷ Dd đường Đồng hoá ống nghiệm Phân phối (4) Hấp tiệt trùng (5) Định hình Mẫu môi trường Ghi chú: Đun cách thuỷ: nhiệt độ: 42-450C, thời gian 30 phút Nâng nhiệt: 68-700C, thời gian 1h Chỉnh độ đường: dùng balling kế đưa về dung dịch đường 70 Phân phối: 3 ống nghiệm 1/4, 2 ống nghiệm ½ Hấp tiệt trùng: 15-20p Môi trường thạch nghiêng: cho vào 1/4 ống nghiệm sau đó để nghiêng định hình Môi trường thạch đứng: cho vào ½ ống nghiệm sau đó để thẳng đứng Thao tác phân phối phải nhanh, khéo léo để môi trường không dính vào miệng ống nghiệm, đĩa petri hay nút bông và cần thực hiện trước khi môi trường bị đông đặc. Môi trường thạch phải phẳng, nhẵn. Kết quả Ta có công thức V1 . N1 = V2 . N2 V2= V1 . N1 / N2 Trong đó V1 Thể tích môi trường sau khi lọc tinh. N1 Độ đường sau khi lọc tinh. N2 Độ đường cần điều chỉnh là = 70 Balling. Thể tích nước cần thêm vào = V2 – V1 N1(0) V1(ml) N2 (0) V2(ml) VH2O thêm vào 11 127 7 200 73 Một số chú ý trong tiến trình thí nghiệm: Dụng cụ bao gói phải đảm bảo sạch và khô. Bao gói phải thật kín và cẩn thận để dụng cụ sau khi khử trùng vẫn đảm bảo sự vô trùng trong lớp giấy gói và lấy ra sử dụng dễ dàng. Đầu nút tròn, độ chặt vừa phải. Lấy nút ra hay đóng vào dễ dàng. Phần giấy bao gói phải chặt kín. Bàn luận và mở rộng Đánh giá chất tạo đặc cho môi trường: Gelatin tuy làm đông môi trường nhưng môi trường tan chảy ở 37 0C, một nhiệt độ tối ưu của vi khuẩn gây bệnh cho động vật, ngoài ra thì nhiều vi sinh vật phân hủy gelatin làm lỏng môi trường. Agar không chỉ đông đặc tốt ở nhiệt độ dưới 400C mà còn không bị vi sinh vật phân giải làm biến tính. Giữ giống trên môi trường thạch nghiêng Phương pháp này khá phổ biến vì rất đơn giản và tiện lợi, tuy nhiên thời gian giữ giống chỉ nên kéo dài trong 1 tháng , sau đó phẩi cấy truyền lại trên môi trường mới. Do đó tốn nhiều công sức và dễ bị mất các đặc tính di truyền ban đầu. Phương pháp này được tiến hành như sau: Thuần khiết chủng vsv trên môi trường agar ở đĩa petri, chọn các khuẩn lạc điển hình và cấy lên môi trường thạch nghiêng thích hợp, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm để vsv phát triển bình thường, lấy các ống giống ra và cho vào tủ lạnh giữ ở 4oC, hàng tháng cấy truyền lại vào môi trường mới. Nên cho thêm vào môi trường 0,1 M citrat natri hoặc 0,3M Oxalat để chống nhiễm Bacteriophage. Hấp tiệt trùng Ngoài cách tiệt trùng sử dụng hơi nước bão hoà (nồi autoclave) thì tuỳ từng loại môi trường mà có thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp pasture: đun cách thuỷ ở nhiệt độ thấp 65-700C, thời gian 15-30p. Phương pháp Tyndal: Nhiệt độ tiệt khuẩn của phương pháp này từ 70-800C/1 giờ làm như vậy 3 lần, mỗi lần cách nhau 24giờ hoặc dùng nhiệt độ 60-650C/1 giờ làm 5 lần. Thời gian nghĩ để ở nhiệt độ 370C. Phương pháp này thường được áp dụng tiệt khuẩn các sản phẩm dễ bị hỏng ở nhiệt độ cao. Tyndall cho rằng ở nhiệt độ 60-650C hay ở 70-800C, vi khuẩn thể ding dưỡng sẽ bị chết nhưng nha bào vẫn sống, khi để nguội đến 370C, nha bào chuyển sang thể hoạt động (thể dinh dưỡng) và lại bị tiêu diệt ở lần hấp sau đó. Nhược điểm: kéo dài thời gian tiệt khuẩn, độ tiệt khuẩn không chắc chắn. BÀI 2: KỸ THUẬT GIEO CẤY VÀ PHÂN LẬP Gieo cấy Định nghĩa Gieo cấy là quá trình chuyển các canh trường vi sinh vật từ môi trường này sang môi trường khác với mục đích nhân giống và giữ giống. Môi trường mới đảm bảo thích hợp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Canh trường: môi trường đã có vi sinh vật. Yêu cầu gieo cấy Khi gieo cấy cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối khu vực xung quanh, gieo cấy phải thực hiện trên ngọn lửa đèn cồn hay tủ cấy. Dụng cụ: Que cấy nhọn, móc hoặc vòng, pipet, que trang,.. Hình 1. Một số dung cụ và kỹ thuật gieo cấy vi khuẩn Kỹ thuật gieo cấy Cấy chuyền từ canh trường lỏng sang ống chứa môi trường lỏng: nhân giống cấp 1-2-3 để lên men. Cấy chuyền từ canh trường lỏng sang môi trường đặc: phân lập, tạo khuẩn lạc. Cấy chuyền từ canh trường đặc sang môi trường đặc: giữ giống. Các cách cấy truyền Phương pháp cấy trên thạch nghiêng: Hình 2. Mẫu cấy ziczac và cấy song song Hiếu khí: cấy điểm, cấy ziczac, cấy song song. Yếm khí: đuổi khí, cấy đâm sâu vào trong ống nghiệm. Nếu cấy chuyền vi khuẩn hay nấm men thì di que cấy trên bề mặt thạch theo hình chữ chi hoặc vạch song song. Cấy chuyển nấm mốc thì chỉ cần chạm que cấy lên bề mặt thạch. Cấy trên mặt thạch đứng. Cấy trên đĩa petri. Cấy gạt: cho một ít mẫu vào môi trường thạch trong petri sau đó dùng que trang dàn đều vi sinh vật trên bề mặt thạch trong hộp. Hình 3. Cấy gạc trên môi trường đĩa petri Cấy trộn: phối trộn dịch cấy với thạch (500C) sau đó lắc đều và đổ vào hộp petri đã khử trùng. Xoay tròn đĩa để thạch phân bố đều, để yên cho môi trường đặc lại và cuối cùng là bao gói và nuôi trong tủ ấm. (có thể cho dịch cấy vào petri trước và tiếp theo đổ thạch vào đĩa petri). Cấy ria: là việc sử dụng que cấy có chứa mẫu sau đó lướt que cấy lên mặt thạch theo hình chữ chi hay đường song song hoặc theo 4 góc. Hình 4. Cách cấy truyền trên môi trường đĩa thạch Hình 5. Các kiểu cấy trên đĩa thạch Tiến hành thí nghiệm (gieo cấy trên môi trường thạch nghiêng ống nghiệm) Hình 6. Trình tự cấy truyền Mô tả qui trình: Một tay cầm 2 ống nghiệm: một ống canh trường và một ống môi trường (ống canh trường nằm bên ngoài, ống môi trường nằm bên trong) Tay còn lại cầm que cấy và đốt đỏ que cấy trên ngọn lửa đèn cồn. Dùng ngón út và áp út rút nút bông của ống canh trường ra. Hơ nóng khử trùng miệng ống nghiệm. Đợi que cấy nguội, lấy vi sinh vật từ ống canh trường đưa sang ống môi trường. Nhẹ nhàng lướt que cấy trên mặt thạch theo kiểu hình chữ chi. Rút que cấy ra và đốt nóng que cấy Khử trùng lại phần không khí nơi miệng ống nghiệm rồi đậy nút bong Phân lập Định nghĩa Phân lập là quá trình phân tách vi sinh vật từ quần thể ban đầu tạo thành các khuẩn lạc riêng lẻ, có hoạt tính cao. Phương pháp gián tiếp Các phương pháp phân lập vi sinh vật Phương pháp trực tiếp Mẫu Mẫu Pha loãng Pha loãng Tạo khuẩn lạc trên mt mới Làm tiêu bản tb có hình dạng khác nhau Làm tiêu bản Soi dưới kính hiển vi Một tế bào riêng rẻ Soi dưới kính hiển vi Một tế bào riêng rẻ Chọn chủng thuần khiết đinh danh Định danh Giống (giữ) Giống (giữ) Tiến hành thí nghiệm Pha loãng mẫu Hình 7. Qui trình pha loãng mẫu Mô tả qui trình: Chuẩn bị sẵn 95ml nước vô khuẩn trong bình tam giác và 5 ống nghiệm chứa 9ml nước vô khuẩn Dùng pipet 10ml hút 5ml vi sinh vật cho vào bình tam giác có chứa sẵn 95ml nước vô khuẩn và lắc đều (bình mẫu). Dùng pipet 1ml hút 1ml vi sinh vật từ bình mẫu cho vào ống nghiệm thứ nhất có chứa sẵn 9ml nước vô khuẩn (độ pha loãng 10-1) Tiếp tục dùng pipet 1ml hút 1ml vi sinh vật từ ống nghiệm 1 cho vào ống nghiệm thứ 2 có chứa sẵn 9ml nước vô khuẩn (độ pha loãng 10-2) Lần lượt ta làm tương tự đối với ống thứ 3, thứ 4 và thứ 5(độ pha loãng 10-3, độ pha loãng 10-4, độ pha loãng 10-5) Phân lập: đối với mẫu có độ pha loãng: 1 ống 10-3, 1 ống 10-4, 1 ống 10-5 Hấp cách thủy, rã đông môi trường ½ . Tháo bao gói petri đã vô khuẩn, hơ quanh hộp petri trên ngọn lửa đèn cồn. Tay trái cầm hộp petri, dùng ngón tay hé mở nắp và rồi dùng tay phải đổ thạch đã rã đông vào trong hộp petri. Xoay đều để thạch phân bố đều trong hộp và bề mặt phẳng, nhẵn. Để nguội cho thạch đông lại. Dùng pipet lấy mẫu ở ống nghiệm có độ pha loãng 10-3 và cho vào hộp petri (vẫn dùng tay để hé nắp hộp petri). Vô khuẩn que trang bằng cồn và hơ nóng, sau đó để nguội rồi dàn đều mẫu trên bề mặt thạch để nấm men phát triển đều trên khắp bề mặt thạch. Để ổn định trong 5 phút, lật ngược hộp petri lại và tiến hành bao gói. Để nguội trong tủ ấm ở nhiệt độ thích hợp (28-300C), trong vòng 48-72 giờ. Bàn luận và mở rộng BÀI 3: ĐỊNH LƯỢNG – TÁCH VI SINH VẬT Sơ lược lược lý thuyết Khái niệm Định lượng vi sinh vật là quá trình pha loãng mẫu sau đó cấy chuyền mẫu qua một môi trường mới nhằm mục đích tạo ra các tế bào riêng lẻ và đếm tổng số tế bào có trong 1g hay 1ml mẫu ban đầu. Phương pháp định lượng: Định lượng trực tiếp: là phương pháp đếm trực tiếp số tế bào vi sinh vật có trên tiêu bản làm từ mẫu. Ưu điểm: cho kết quả nhanh chóng. Nhược điểm: không phân biệt được tế bào sống và tế bào chết. Phương pháp định lượng trực tiếp: Phương pháp dùng buồng đếm hồng cầu (thường dùng nhất). Định lượng gián tiếp: là phương pháp định lượng thông qua môi trường mới bằng cách gieo cấy một lượng nhất định mẫu lên một môi trường dinh dưỡng thích hợp, nuôi cấy trong tủ ấm, sau đó đếm tổng số khuẩn lạc và dựa vào công thức để tính số tế bào có trong 1g hay 1ml mẫu ban đầu. Ưu điểm: kết quả chính xác hơn. Nhược điểm: Mất nhiều kinh phí để làm môi trường Mất nhiều thời gian Nguyên lý: Phương pháp đổ đĩa: một ít vi sinh vật đã pha loãng được trộn đều với môi trường agar nóng chảy và được đổ vào hộp petri vô khuẩn. Sau thời gian nuôi cấy vi sinh vật sẽ mọc thành những khuẩn lạc riêng lẽ. Phương pháp cấy ria: que cấy được sử dụng để cấy ria nhiều lần hỗn hợp vi sinh vật phân lập trên khắp bề mặt môi trường đặc trong petri. Sau mỗi lần vi sinh vật sẽ tách dần ra khỏi hỗn hợp và phát triển thành một khuẩn lạc riêng lẽ. Tiến hành thí nghiệm Chuẩn bị dụng cụ: Erlen chứa 95ml nước vô khuẩn 5 ống nghiệm chứa 9ml nước vô khuẩn 1 pipet 10ml và 5 pipet 1ml đã hấp tiệt trùng Chuẩn bị các ống thạch, đun chảy cách thủy, giữ ở 450C-500C. Pha loãng mẫu: Chuẩn bị mẫu: lấy 5ml dịch mẫu chứa VSV cho vào erlen chứa 95ml nước vô khuẩn được 100ml dịch mẫu. Pha loãng: Hình 8. Trình tự pha loãng mẫu Lưu ý: Sử dụng ống nghiệm chứa 9ml nước vô khuẩn. Giữa những lần pha loãng nên đánh đều bằng máy Vortex. Pipet nào thì dùng riêng cho ống nghiệm ứng với độ pha loãng đó. Thao tác nên thực hiện gần đèn cồn để đảm bảo vô khuẩn. Không nên mở nắp hộp petri quá lớn để tránh nhiễm khuẩn. Thao tác thực hiện phải nhanh. Dùng nút bông đậy các ống nghiệm để tránh nhiễm khuẩn. Phương pháp đổ hộp (phương pháp trộn) Hấp cách thủy, rã đông môi trường ½ giữ môi trường ở nhiệt độ 500C Cho 0.2ml mẫu với độ pha loãng tương ứng vào petri và đổ ống nghiệm chứa môi trường vào. Xoay đều hộp petri cho mặt thạch đều và phẳng. Để môi trường đặc lại. Lật ngược petri, bao gói, để vào tủ ấm có nhiệt độ thích hợp. Sau 2-3 ngày, lấy ra, đếm số khuẩn lạc và tính toán kết quả. Phương pháp cấy ria (phương pháp tách) Hơ đỏ que cấy, làm nguội và lấy một ít vi sinh vật cần phân lập Nghiêng hé mở hộp petri, dùng que cấy cấy đường dích dắc trên ¼ hộp petri. Lấy que cấy ra đốt nóng để nguội và tiếp tục kéo vi sinh vật ở ¼ đã cấy và cấy tương tự như trên tại ¼ của phần thứ 2 Tiếp tục thao tác trên với phần thứ ba và thứ tư. Lật ngược, bao gói hộp petri và nuôi trong tủ ấm trong 48 giờ.Lưu ý: Thao tác phải thực hiện gần đèn cồn. Hơ nóng que cấy sau mỗi lần kéo di ở những phần tư khác nhau. Hình 9. Các kiểu cấy ria Tính toán và kết quả Hộp bị nhiễm không tính Xét điều kiện nếu không thỏa sẽ không tính. Công thức tính X=⅀Cn1+0.1n2+0.01n3.dn (tế bào/1ml mẫu) Trong đó: ⅀C : tổng số khuẩn lạc của tất cả hộp petri đã chọn. n1, n2, n3: số hộp petri gieo cấy ở các nồng độ khác nhau dn: hệ số pha loãng gieo cấy đậm đặc. Kết quả thu được: Bảng 1. Kết quả thí nghiệm tìm số tế bào/1ml mẫu ⅀C n1 n2 n3 dn X 118 0 2 1 10-4 5 619 048 Vậy số tế bào/1ml mẫu: X= 5.619.048 ≈ 5,6×106 tế bào. Số tế bào/ 1ml mẫu ban đầu = X.100/5 = 112.380.960 ≈ 1,1×108 tế bào Bàn luận và mở rộng Một số phương pháp khác để định lượng vi sinh vật hoặc đánh giá sự sinh trưởng của chúng Bảng 2. Nhóm các phương pháp định lượng vi sinh vật Nhóm phương pháp Tên phương pháp Phạm vi áp dụng Phương pháp xác định số lượng tế bào Kỹ thuật đếm tế bào trên buồng đếm Kỹ thuật Breed Khảo sát sự sinh trưởng VSV trong canh trường lên men Phương pháp nuôi cấy trên môi trường đặc Định lượng VSV trong thực phẩm Khảo sát sự sinh trưởng của VSV trong canh trường lên men Phương pháp xác định sinh khối Phương pháp đo độ đục Phương pháp xác định hàm lượng chất khô của sinh khối.. Khảo sát sự sinh trưởng của VSV trong canh trường lên men Phương pháp xác định hàm lượng các chất nội bào Hàm lượng ATP nội bào Định lượng VSV trong thực phẩm Khảo sát sự sinh trưởng của VSV trong canh trường lên men Hàm lượng NAD, NADH,.. Hàm lượng nitơ tổng Khảo sát sự sinh trưởng của VSV trong canh trường lên men Phương pháp xác định hoạt tính của sinh khối Động học quá trình sử dụng cơ chất Động học quá trình tạo sản phẩm Khảo sát sự sinh trưởng của VSV trong canh trường lên men Ở đây xin cung cấp thêm một số thông tin về 2 phương pháp định lượng VSV trực tiếp thường dùng sau phương pháp dùng buồng đếm hình cầu: phương pháp đo độ đục và MPN Phương pháp đo độ đục: Cơ sở: khi pha lỏng chứa nhiều phần tử không tan sẽ tạo thành hệ huyền phù và có độ đục bởi các thành phần trong môi trường lỏng cản ánh sang, làm phân tán chùm sáng tới. Tế bào VSV là một thực thể nên khi hiện diện trong môi trường cũng làm đục môi trường Phương pháp: xác lập quan hệ tỉ lệ tuyến tính giữa mật độ tế bào VSV và độ đục. Xây dựng phương trình đường chuẩn Định lượng gián tiếp thông qua độ đục OD dựa vảo đường chuẩn. Phương pháp MPN: Là phương pháp pha loãng tới hạn hay còn gọi phương pháp sử dụng chỉ số xác suất cao nhất. Cơ sở: phân tích thống kê số liệu. BÀI 4: QUAN SÁT VI SINH VẬT NÓI CHUNG TRÊN KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC Giới thiệu sơ lược kính hiển vi Kính hiển vi là một hệ thống quang học dùng để phóng đại ảnh của vật cần quan sát. Phân loại: kính hiển vi quang học, kính hiển vi huỳnh quang, kính hiển vi điện tử.. Cấu tạo của kính hiển vi quang học( gồm 2 bộ phận: cơ học và quang học): Bảng 3. Cấu tạo kính hiển vi quang học Bộ phận cơ học Bộ phận quang học Ống kính Đế kính Bàn kính Ốc di chuyển Nút chỉnh (thô-tinh) Bộ tụ quang: một hệ thống thấu kính ghép lại, có tác dụng tập trung ánh sáng để chiếu vào tiêu bản. Vật kính: gồm nhiều thấu kính ghép lại. (soi khô: vật kính 10x, 40x hay soi dầu: vật kính 90x, 100x) Thị kính: lắp ở đầu ống kính, có cấu tạo gồm hai thấu kính (thị kính 7x, 10x, 15x) Đèn chiếu sáng. Hình 10. Cấu tạo kính hiển vi quang học Các sử dụng kính hiển vi quang học Làm tiêu bản, sau đó Bật đèn sang Đặt tiêu bản lên bàn kính Xoay vật kính nhỏ nhất về phía tiêu bản (10x) Dùng các ốc di chuyển ngang về phía có lá kính Dùng ốc di chuyển thô (nhanh, ngược chiều kim đồng hồ) để tìm thấy ảnh. Xoay vật kính sang 40x Dùng ốc di chuyển tinh (chậm) để tìm thấy ảnh rõ nhất. Dùng ốc di chuyển tinh (chậm) xoay để nhìn thấy ảnh rõ nét nhất. Độ phóng đại = thị kính * vật kính Phương pháp làm tiêu bản tạm thời Có hai phương pháp phổ biến Bảng 4. So sánh tiêu bản giọt ép và giọt treo Tiêu bản giọt ép Tiêu bản giọt treo Cách làm Dùng que cấy hoặc đũa thủy tinh lấy một ít vi sinh vật để làm vết bôi. Ép lam men lên giọt canh trường từ từ hạ lam men lên mặt lam kính. Tránh đặt lam nhanh và mạnh quá, giọt canh trường bắn ra ngoài hoặc lớp không khí giữa lá kính và phiến kính không kịp thoát ra sẽ tạo thành bọt khí. Dùng một phiến kính đặc biệt có lõm hình tròn ở giữa, bôi vasellin quanh phần lõm của lam kính, cho 1 giọt canh trường lên giữa lam men, Cẩn thận xoay ngược lam kính cho giọt canh trường xuống phía dưới rồi đặt lam men lên lam kính sao cho giọt canh trường “treo” trong không gian lõm của phiến kính. Không để giọt canh trường lan rộng hay chạm vào đáy của phần lõm của lam kính. Mục đích sát hình dạng, xác định kích thước của tế bào vi sinh vật dùng để theo dõi sự sinh sản, sự hình thành bào tử và khả năng di động. Ưu điểm nhanh, gọn, dễ quan sát. tiêu b
Luận văn liên quan