Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán tài chính, đó là xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của đơn vị.
Để cho các doanh nghiệp thật sự tin tưởng vào dịch vụ do các công ty kiểm toán cung cấp thì các công ty kiểm toán phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Muốn vậy các công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện các phương pháp kiểm toán. Điều này rất quan trọng đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán Báo cáo tài chính nhưng vẫn còn mới mẻ đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam, đó là thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và được sử dụng xuyên suốt quá trình kiểm toán. Đó là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính. Các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng chứng kiểm toán rất hữu ích và trong một số trường hợp, thủ tục phân tích giúp tiết kiệm rất lớn chi phí, thời gian cũng như thu hẹp phạm vi của cuộc kiểm toán.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương chính:
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
163 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4024 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Danh mục sơ đồ, bảng biểu …………………………………………
04
Danh mục các từ viết tắt quy ước …………………………….
06
Lời nói đầu ………………………………………………………………..
07
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính ……………………………………..
09
1.1 Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính …………………
09
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích …………………………………………..
09
1.1.2. Các loại hình phân tích ………………………………………………….
16
1.1.3. ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính ………
26
1.1.4. Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích …………………………………...
28
1.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính ………
29
1.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán …...
30
1.2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ……….
33
1.2.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ………...
45
Chương II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam …………………………………………………...........................
47
2.1 Đặc điểm của công ty kiểm toán Việt Nam ảnh hưởng tới việc thực hiện thủ tục phân trong kiểm toán Báo cáo tài chính ……………………...
47
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty kiểm toán Việt Nam ………………..
47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Việt Nam ……………………….
51
2.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán Việt Nam ……………………………………………………………………………
55
2.2 Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam ……………………………………………...
59
2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT do VACO thực hiện .......................................................
59
2.2.1.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT ……………………………….
59
2.2.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT ……………………………….
72
2.2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT ……………………………….
81
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC do VACO thực hiện ……………….............................
86
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ……………………………...
87
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ……………………………...
95
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ……………………………...
98
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam ……………………………………...
105
3.1 Nhận xét về quá trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam …………………………
105
3.1.1. Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích …………………………………..
106
3.1.2. Về phương pháp phân tích ………………………………………………
108
3.1.3. Về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích ……………………………………………………………………………..
110
3.2 Phương hướng hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam …………………………………...
111
3.2.1. Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích …………………………………..
111
3.2.2. Về phương pháp phân tích ………………………………………………
112
3.2.3. Về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích ……………………………………………………………………………..
113
3.3 Một số kiến nghị để thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính …………………………………………………………………..
114
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ……………………………….
115
3.3.2. Kiến nghị đối với các đơn vị được kiểm toán …………………………...
116
Kết luận …………………………………………………………………...
118
Danh mục tại liệu tham khảo ……………………………………
119
danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1
Qui mô lao động của VACO qua các năm
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ năm 2004
Sơ đồ 2.3
Bộ máy tổ chức và quản lý của VACO
Sơ đồ 2.4
Trình tự vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán Báo cáo tài chính
Bảng số 1.1
Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Bảng số 1.2
Căn cứ xác định mức độ trọng yếu theo doanh thu
Bảng số 1.3
Tính giá trị Threshold
Bảng số 2.1
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của VACO
Bảng số 2.2
Quy trình kiểm toán theo phương pháp AS/2
Bảng số 2.3
Thu thập thông tin khách hàng TTT
Bảng số 2.4
Độ tin cậy của thông tin khách hàng TTT
Bảng số 2.5, 2.7
Phân tích Bảng cân đối kế toán công ty TTT
Bảng số 2.6, 2.8
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TTT
Bảng số 2.9
Phân tích các tỷ suất đối với công ty TTT
Bảng số 2.10
Rủi ro được xác định cụ thể đối với công ty TTT
Bảng số 2.11
Ước tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2004 công ty TTT
Bảng số 2.12
Tính toán giá trị trọng yếu MP đối với công ty TTT
Bảng số 2.13
Doanh thu hàng bán bị trả lại công ty TTT
Bảng số 2.14
Phân tích Bảng cân đối kế toán công ty TTT
Bảng số 2.15
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TTT
Bảng số 2.16
Phân tích các tỷ suất công ty TTT
Bảng số 2.17
Phân tích soát xét Báo cáo tài chính công ty TTT
Bảng số 2.18
Thu thập thông tin về khách hàng ABC
Bảng số 2.19
Phân tích Bảng cân đối kế toán khách hàng ABC
Bảng số 2.20
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty ABC
Bảng số 2.21
Phân tích các tỷ suất công ty ABC
Bảng số 2.22
Phân tích sơ bộ công ty ABC
Bảng số 2.23
Ước tính chi phí khấu hao công ty ABC
Bảng số 2.24
Tính toán giá trị trọng yếu MP đối với công ty ABC
Bảng số 2.25
Phân tích soát xét BCKQKD đối với công ty ABC
Bảng số 2.26
Phân tích soát xét Bảng cân đối kế toán đối với công ty ABC
Bảng số 2.27
Phân tích các tỷ suất đối với công ty ABC
Bảng số 2.28
Phân tích soát xét công ty ABC
Bảng số 3.1
So sánh chỉ tiêu ngành
Bảng số 3.2
Tổng hợp kết quả phân tích chi tiết
Danh mục các từ viết tắt quy ước
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
1. Công ty Kiểm toán Việt Nam
VACO
2. Doanh nghiệp Nhà Nước
DNNN
3. Nghiệp vụ
NV
4. Phòng dịch vụ quốc tế
ISD
5. Tài sản cố định
TSCĐ
6. Tài sản
TS
7. Xây dựng cơ bản
XDCB
8. Kiểm toán
K’T
9. Tài khoản
TK
10. Báo cáo tài chính
BCTC
11. Công cụ dụng cụ
CCDC
12. Khấu hao
KH
13. Hàng tồn kho
HTK
14. Sản xuất
SX
15. Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
16. Giá trị gia tăng
GTGT
17. Giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được
Threshold
18. Giá trị trọng yếu chi tiết
MP
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán tài chính, đó là xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của đơn vị.
Để cho các doanh nghiệp thật sự tin tưởng vào dịch vụ do các công ty kiểm toán cung cấp thì các công ty kiểm toán phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Muốn vậy các công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện các phương pháp kiểm toán. Điều này rất quan trọng đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán Báo cáo tài chính nhưng vẫn còn mới mẻ đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam, đó là thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và được sử dụng xuyên suốt quá trình kiểm toán. Đó là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính. Các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng chứng kiểm toán rất hữu ích và trong một số trường hợp, thủ tục phân tích giúp tiết kiệm rất lớn chi phí, thời gian cũng như thu hẹp phạm vi của cuộc kiểm toán. Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Việt Nam em đã chọn đề tài:
“ Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam”.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn vận dụng thủ tục phân tích tại công ty kiểm toán Việt Nam, nhận xét việc áp dụng và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương chính:
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Các chương của chuyên đề có sự liên kết với nhau. Theo đó, thực tiễn xuất phát trên cơ sở lý luận và được thể hiện bằng những dẫn chứng cụ thể. Nhận xét và kiến nghị trên cơ sở thực tiễn chưa phù hợp với lý luận hoặc chưa phù hợp với tình hình hiện nay. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề chưa nêu bật được thực tế áp dụng toàn bộ các kỹ năng phân tích mà chỉ nêu lên được mức cơ bản, chung nhất của kỹ thuật phân tích được vận dụng ở công ty kiểm toán Việt Nam. Chính vì vậy, em rất mong có được sự tham khảo và đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các anh chị kiểm toán viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực hợp lý của các bảng khai tài chính cũng như việc các bảng khai tài chính này có được lập phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là đưa ra ý kiến xác minh rằng báo cáo tài chính của đơn vị có được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Bên cạnh đó, kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán. Với các mục tiêu đó, để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, nâng cao lòng tin đối với các đối tượng sử dụng thông tin đã được kiểm toán, cần sử dụng các phương pháp kiểm toán một cách hợp lý.
Trong quan hệ với đối tượng kiểm toán, cần đặc biệt quan tâm tới hai phần riêng biệt: Một phần là thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế toán và phần khác chưa được phản ánh kể cả phản ánh chưa trung thực (kể cả gian lận và sai sót) trong tài liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở chứng minh là các tài liệu kế toán (kể cả tài liệu lưu giữ tại khách hàng). Do vậy, kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng phương pháp riêng của mình như: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ tiêu theo quan hệ trực tiếp hoặc lôgic. Đối với phần thứ hai (ngoài chứng từ) kiểm toán chưa có cơ sở dữ liệu và do đó cần có những phương pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán: Điều tra, kiểm kê hay thực nghiệm. Như vậy hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm hai phân hệ rõ rệt: Kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
Xét về đối tượng cụ thể, đối tượng của kiểm toán tài chính là hệ thống các bảng khai tài chính được lập theo trình tự xác định, bao gồm nhiều khoản mục thể hiện quan hệ kinh tế pháp lý đa dạng. Do vậy, trong kiểm toán tài chính hình thành những trắc nghiệm để đưa ra ý kiến về các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính.
Chi phối kỹ thuật kiểm toán tài chính còn có mối liên hệ giữa nội kiểm và ngoại kiểm trên quan điểm hiệu quả. Xét về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính, việc xác minh về độ tin cậy của các con số và mức tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực phải được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính, để đảm bảo tính hiệu quả, trình tự phổ biến được thực hiện là tiến hành kiểm toán theo trình tự ngược với trình tự kế toán. Tuy nhiên, cách khái quát này chỉ mang tính phổ biến. Trên thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng loại khách thể và từng loại đối tượng kiểm toán. Nhưng dù theo trình tự thế nào đi nữa thì nguyên tắc chung của mọi cuộc kiểm toán tài chính là phải thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên Báo cáo tài chính bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức xác định.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, bằng trình tự xác định cách vận dụng các phương pháp kiểm toán vào việc xác minh các nghiệp vụ, số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành Báo cáo tài chính đã hình thành các trắc nghiệm. Tuỳ thuộc vào yêu cầu và đối tượng cụ thể cần xác minh, trắc nghiệm cơ bản được chia thành các loại: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, trắc nghiệm phân tích ( quy trình phân tích hay thủ tục phân tích).
Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm có hai loại:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát thủ tục kế toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu cầu được tiến hành theo hai trường hợp:
Có để lại dấu vết (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ): Trong trường hợp này, thường sử dụng phương pháp kiểm tra tài liệu (khi các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết rõ ràng) hoặc thực hiện lại những thủ tục kiểm soát của đơn vị (khi các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết nhưng gián tiếp trên tài liệu).
Không để lại dấu vết (không có sự hiện diện rõ ràng của thủ tục kiểm soát nội bộ): Bao gồm các nguyên tắc quản lý của đơn vị như nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Trong trường hợp này, có thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên của đơn vị.
Trắc nghiệm độ vững chãi công việc: Là trình tự rà soát các thông tin trong hành tự kế toán. Trong trắc nghiệm này, cần tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán đã làm và so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán khác có liên quan.
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và các xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối… giữa trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hoặc bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Tuỳ đối tượng và yêu cầu kiểm toán, các hướng phân tích có thể áp dụng khác nhau hoặc kết hợp phân tích ngang, phân tích dọc, phân tích chéo. Trắc nghiệm phân tích sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ trước hết là đối chiếu trực tiếp và đối chiếu lôgic và cả phương pháp toán học, thống kê.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán hoặc vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể với những phương pháp xác định nói trên phải xuất phát từ mục đích chung của mỗi cuộc kiểm toán là thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực. Đây là vấn đề trọng yếu nhất trong việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể cũng như sự kết hợp giữa các trắc nghiệm trong một cuộc kiểm toán. Để có được bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp nhất, cần bắt đầu từ trắc nghiệm phân tích, đến trắc nghiệm công việc qua trắc nghiệm các số dư. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp trắc nghiệm công việc lại được thực hiện trước tiên nếu hợp đồng (hoặc quyết định) kiểm toán cùng quá trình thực hiện hợp đồng (quyết định) này triển khai trước khi lập Báo cáo tài chính chẳng hạn. Cũng có trường hợp trắc nghiệm công việc ở một số khách thể kiểm toán cụ thể có thể thực hiện nhanh, đơn giản và có hiệu quả… Trong những trường hợp như vậy, không thể máy móc ấn định một trình tự chung của sự kết hợp giữa các trắc nghiệm. Do vậy, nguyên tắc chung của sự kết hợp này là hướng đến bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực kết hợp với giảm chi phí, tăng hiệu quả kiểm toán.
Thủ tục phân tích (hay quy trình phân tích, trắc nghiệm phân tích) là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng trong cuộc kiểm toán. Để tìm hiểu sâu về thủ tục phân tích, trước hết cần hiểu rõ khái niệm về thủ tục phân tích.
Phân tích trong kiểm toán nếu hiểu theo nghĩa chung nhất đó là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 56 (AU 318): “Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các thông tin tài chính và phi tài chính… bao gồm cả quá trình so sánh số liệu được phản ánh trên sổ sách với số liệu ước tính của kiểm toán viên”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhưng thực chất thủ tục phân tích là phương pháp tổng hợp bao gồm các công việc: dự đoán, so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Các khái niệm so sánh, dự đoán, đánh giá được hiểu:
- Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng liên quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
- So sánh: Là việc đối chiếu về số liệu trên các Báo cáo tài chính với số liệu dự đoán hay so sánh số liệu trên Báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
- Đánh giá: Là việc phân tích để đưa ra các kết luận về mức chênh lệch và tìm nguyên nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính trọng yếu.
Trên đây ta đã hiểu được thế nào là thủ tục phân tích nhưng để thực hiện được nó thì ta cần phải nắm được quy trình thực hiện thủ tục phân tích. Một thủ tục phân tích chuẩn nó thường bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Chọn loại hình phân tích phù hợp
Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong Báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong Báo cáo kết qu