Không khí đô thị khu vực Nam sông Hương
Đối tượng chính:
Tuyến đường giao thông:
- Các trục đường có lưu lượng xe lớn
- Các trục đường có lưu lượng xe trung bình
- Các trục đường có lưu lượng xe nhỏ
- Các trục đường có lưu lượng xe thuộc cửa ngõ
Gần khu chung cư, trường học
Điểm nền
35 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập Giám sát chất lượng không khí khu vực nam Sông Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA MÔI TRƯỜNG
Báo cáo thực tập chuyên môn
Khóa: 2008 – 2012
Chuyên nghành: Quản lý Môi trường
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC NAM SÔNG HƯƠNG
GV hướng dẫn:
Nguyễn Bắc Giang
Sinh viên thực hiện:
Trương Minh Đến
Nguyễn Thị Mai Trang
Phan Thị Bé Na
Đinh Thị Loan
Huế, 12/2011
MỤC ĐÍCH
Cung cấp thông tin về hiện trạng và diễn biến chất lượng không khí đô thị Nam sông Hương.
Dự đoán xu hướng biến đổi chất lượng không khí đô thị Nam sông Hương.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ
Đối tượng
Không khí đô thị khu vực Nam sông Hương
Đối tượng chính:
Tuyến đường giao thông:
Các trục đường có lưu lượng xe lớn
Các trục đường có lưu lượng xe trung bình
Các trục đường có lưu lượng xe nhỏ
Các trục đường có lưu lượng xe thuộc cửa ngõ
Gần khu chung cư, trường học
Điểm nền
Các thông số đánh giá chất lượng môi trường không khí:
Vi khí hậu: Nhiệt độ (0C), độ ẩm (%), Áp suất khí quyển (HBA), Tốc độ gió(m/s)
Tiếng ồn tương đương.
Bụi (mg/m3)
Phương pháp thực hiện:
a/ Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập thông tin, tìm tài liệu liên quan đến chất lượng không khí đô thị và chương trình giám sát chất lượng không khí trong những năm gần đây.
b/ Khảo sát thực địa:
Khảo sát các tuyến đường đủ tiêu chuẩn theo các đối tượng trên.
Lựa chọn các điểm lấy mẫu trên các tuyến đường, các điểm được lựa chọn phải phản ánh đúng nhất chất lượng môi trường không khí của đối tượng đó, đánh dấu các điểm lấy mẫu trên bản đồ.
Xác định vị trí đặt các thiết bị đo, vị trí đứng đếm xe.
c/ Quan trắc tại hiện trường:
Sử dụng máy định vị để định vị vị trí đo đạc.
Sử dụng các thiết bị đo: tiếng ồn, không khí (CO, NOx, SO2), bụi, vi khí hậu để thực hiện việc đo đạc.
Tiến hành đếm các loại xe đối với các điểm trên các trục đường giao thông: Chúng tôi phân thành 4 nhóm xe chính bao gồm: xe máy, ô tô nhỏ (từ 4 đến 12 chổ), ô tô lớn (trên 12 chổ) và xe tải.
d/ Xử lý số liệuDựa trên các số liệu đo được sử dụng các phương pháp như: thống kê môi trường, dùng excel để tính toán và xử lý.
f/ Phương pháp đánh giá
Sử dụng các quy chuẩn:
- QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT xác định tiếng ồn môi trường xung quanh.
Thiết bị và dụng cụ:
Thiết bị:
- Máy đo bụi
- Máy đo tiếng ồn
- Máy đo vi khí hậu
Dụng cụ : Bản đồ đánh dấu các điểm đo, giá đỡ, ...
Vị trí quan trắc
Bảng 2.1 : Mô tả các điểm quan trắc
Tên điểm
Kí hiệu điểm
Tọa độ
Mô tả
Cơ sở lấy mẫu
Đàn Nam Giao
M1
16026’’17,5’’N
107034’’56,4’’E
Nằm Phía trong, cách cổng …m
Điểm nền, không chịu ảnh hưởng của các vùng gây ô nhiễm
Lê Ngô Cát
M2
16026’’19,5’’N
107034’’53,5’’E
Nằm trước đàn Nam Giao, đối diện với điểm sinh hoạt văn hóa khu vực 4 – phường Trường An
-Cửa ngõ từ các huyện vùng núi về thành phố
-Lưu lượng xe trung bình
An Dương Vương
M3
16026’’35,3’’N
107037’’2,4’’E
Cách cầu vượt 200 m về phía Nam, đối diện quán cafe Kiều My
-Điểm cửa ngõ từ các tỉnh phía Nam ra Huế và ngược lại.
-Lưu lượng xe lớn
Phạm Văn Đồng
M4
Phía trước nhà thi đấu, đối diện với dịch vụ Minh Tám, cách trạm biến áp khoảng 30m
-Cửa ngõ từ thành phố Huế ra huyện vùng biển và ngược lại
-Lưu lượng xe lớn
Cầu Phú Xuân
M5
Cách đèn đỏ ở cầu Phú Xuân 21m về phía bên phải
-Cửa ngõ từ bờ Bắc qua bờ Nam
-Lưu lượng xe lớn
Đống Đa
M6
16027’’38’’N
107035’’32’’E
Trước cổng trường
-Gần trường học
-Lưu lượng xe trung bình
Hùng Vương
M7
16027’’37,8’’N
107035’’53,6’’E
Trước cổng TTVH,
Đối diện công an tỉnh Thừa Thiên Huế
Đường có lưu lượng xe lớn
Hình 1.1 Vị trí các điểm quan trắc
Thời gian thực hiện
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2011, chia thành nhiều khoảng thời gian khác nhau trong ngày bao gồm: Hành chính, cao điểm và nghĩ ngơi hay các ngày đi làm và ngày nghỉ. Và tại mỗi đường tiến hành đo trong 10 phút. Với tất cả 7 đợt được tiếng hành cụ thể thời gian như sau:
Đợt 1: Ngày 28 tháng 10
Đợt 2: Ngày 11 tháng 11
Đợt 3: Ngày 12 tháng 11
Đợt 4: Ngày 13 tháng 11
Đợt 5: Ngày 17 tháng 11
Đợt 6: Ngày 18 tháng 11
Đợt 7: Ngày 4 tháng 12
Kết quả và thảo luận
Kết quả tiếng ồn và nồng độ bụi tại mỗi tuyến đường giao thông :
QCVN 26:2010/BTNMT
(khu vực thông thường, từ 6h đến 21h): 70 dBA
QCVN 05 : 2009/BTNMT (Trung bình 24h): 0.2 mg/m3
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m3)
Sau thời gian hai tháng tiến hành tại 7 địa điểm khác nhau, trong đó có 6 tuyến giao thông và một điểm nền (Đàn Nam Giao) chúng tôi đưa ra kết quả như sau:
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường An Dương Vương
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m3)
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Hùng Vương
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m3)
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Phạm Văn Đồng
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m3)
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại cầu Phú Xuân
Tiếng
ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m3)
Bụi
(mg/m3)
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Lê Ngô Cát
Tiếng
ồn
(dBA)
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại đường Đống Đa
Nhận Xét
Qua các biểu đồ trên cho ta kết luận rằng:
Nồng độ bụi giữa các ngày tại mỗi điểm luôn khác nhau, trong thời điểm một ngày thì nồng độ bụi có xu hướng tăng vào cuối ngày, do sự tích tụ bụi trong cả ngày hoạt động. Và nồng độ bụi cao nhất vào các giờ cao điểm tức là các giờ bắt đầu đi làm về vào buổi chiều (từ 16h45 đến 17h40). Ngược lại nống độ bụi tại các giờ nghĩ ngơi trong ngày lại thấp hơn ở tất cả các điểm như 12h tại đường An Dương Vương nồng độ chỉ có 0.07 mg/m3 hay tại đường Đống Đa vào lúc 14h nồng độ chỉ đạt 0.095mg/m3.
Nồng độ bụi tại các ngày nghỉ có xu hướng ổn định hơn so với các ngày đi làm tại mỗi điểm quan trắc.
Theo QCVN 05 : 2009/BTNMT quy định về nồng độ bụi cho phép tính trong 24h là 0.2 mg/m3 thì ta thấy rằng tại các tuyến An Dương Vương, Hùng Vương và Phạm Văn Đồng đều có nồng độ vượt quá quy chuẩn vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên các ngày đi làm lại thấp hơn. Ngược lại tại các tuyến Lê Ngô Cát hay Phú Xuân thời điểm vượt giới hạn quy chuẩn lại xảy ra chủ yếu vào ngày đi làm. Điều này chứng tỏ rằng nồng độ bụi vào các ngày nghỉ và đi làm không tương quan nhau giữa các tuyến đường, điều này phụ thuộc vào hoạt động sinh hoạt tại mỗi vùng hay điều kiện vi khí hậu khác nhau.
Tiếng ồn tại mỗi tuyến đường chủ yếu là từ các phương tiện giao thông, có xu hướng tăng cao vào những giờ bắt đầu đi làm và thấp dần vào các giờ nghĩ ngơi như: Vào ngày thứ sáu tại cầu Phú Xuân tiếng ồn đạt 127.2 dBA lúc 7h và giảm xuống còn 73.5 dBA vào lúc 12h5.
Theo QCVN 26:2010/BTNMT quy định giới hạn cho phép tiếng ồn trong không khí xung quanh là 70dBA tại các khu vực thông thường từ lúc 6h đến 21h. Và ta quan sát trên tất cả các điểm quan trắc thì cho dù ở giờ cao điểm hay hành chính, ngày nghỉ hay đi làm thì đều vượt giới hạn hay gần xấp xĩ cho phép trong quy chuẩn.
Tiếng ồn
Bụi
So sánh tiếng ồn và nồng độ bụi tại tất cả các điểm quan trắc
QCVN 26:2010/BTNMT (khu vực thông thường, từ 6h đến 21h): 70 dBA
QCVN 05 : 2009/BTNMT (Trung bình năm): 0.14 mg/m3
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện tiếng ồn và nồng độ bụi tại tất cả các điểm quan trắc
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho ta thấy rằng tiếng ồn và nồng độ bụi tại Cầu Phú Xuân là cao nhất. Điều này phù hợp với thực tế vì tại điểm này lưu lượng xe qua lại rất nhiều. Mặt khác đây là tuyến nối giữa bờ Nam và Bắc của Thành Phố Huế. Nồng độ bụi cũng như tiếng ồn tại điểm nền Đàn Nam Giao đều thấp hơn so với các điểm còn lại, do ở đây cách xa khu dân cư, đường giao thông và có nhiều cây xanh.
Giữa nồng độ bụi và tiếng ồn tại mỗi điểm quan trắc biến đổi không theo một quy tắc nhất định, điều này chứng tỏ rằng giữa chúng không có mối tương quan với nhau.
Tại 7 điểm quan trắc thì có 5 điểm quan trắc (trừ Đàn Nam Giao và Đống Đa) vượt giới hạn cho phép về nồng độ bụi trong QCVN 05 : 2009/BTNMT tính trung bình trong năm là 0.14 mg/m3. Và có tới 6 điểm (trừ Đàn Nam Giao) vượt từ 1.1 đến 1.3 lần so với QCVN 26:2010/BTNMT quy định giới hạn cho phép chỉ 70 dBA tại khu vực thông thường từ lúc 6h sáng đến 21h.
Tại điểm nền Đàn Nam Giao có nồng độ bụi và tiếng ồn đều thấp hơn giới hạn các quy chuẩn. Cụ thể nồng độ bụi thấp hơn 1.3 lần và tiếng ồn là 1.2 lần. Điều này cho ta thấy chất lượng môi trường không khí tại điểm nền của Thành phố Huế vẫn còn khá tốt.
So sánh tiếng ồn và nồng độ bụi vào ngày nghỉ và ngày đi làm
Để so sánh nồng độ bụi cũng như tiếng ồn vào ngày hành chính và ngày nghỉ chúng tôi tính trung bình tất cả các ngày quan trắc được trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 bao gồm tất cả 7 đợt. Và kết quả như sau:
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nồng độ bụi và tiếng ồn vào ngày nghĩ và hành chính
Ngày nghĩ
Ngày Hành chính
Quy chuẩn Việt Nam
Bụi (mg/m3)
0.17
0.15
0.14
Tiếng ồn (dBA)
77
104
70
Từ kết quả của bảng trên cho ta thấy rằng giữa ngày hành chính và ngày nghỉ thì tiếng ồn cũng như nồng độ bụi khác nhau. Trong đó nồng độ bụi ngày hành chính thấp hơn so với ngày nghỉ, ngược lại tiếng ồn ngày hành chính cao hơn so với ngày nghỉ.
So với quy chuẩn Việt Nam quy định về giới hạn cho phép về nồng độ bụi và tiếng ồn thì cả hai ngày nghỉ và hành chính đều cao hơn.
Ảnh hưởng của giao thông đến nồng độ bụi tại mỗi điểm quan trắc
Tại mỗi điểm quan trắc khác nhau sẽ có lưu lượng xe khác nhau và ở mỗi thời điểm trong ngày đều có một lưu lượng xe khác biệt. Qua quá trình quan trắc chúng tôi nhận thấy rằng lưu lượng xe cũng ảnh hưởng khá rõ nét đến nồng độ bụi. Cụ thể:
Bụi
Lưu
lượng
xe
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường An Dương Vương
Lưu
lượng
xe
Bụi
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Hùng Vương
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Phạm Văn Đồng
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại cầu Phú Xuân
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Lê Ngô Cát
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ bụi tại đường Đống Đa
Nhận xét:
Tại mỗi điểm quan trắc vào các thời điểm khác nhau trong ngày thì hầu hết khi lưu lượng xe càng lớn thì nồng độ bụi càng tăng.Ngược lại khi lưu lượng xe giảm thì nồng độ cũng giảm theo. Tuy nhiên có những trường hợp khi xe giảm nhưng nồng độ vẫn cao hơn như tại Cầu Phú Xuân vào ngày thứ 6 lưu lượng xe giảm từ 1169 xuống còn 675 nhưng nồng độ bụi lại tăng từ 0.12 đến 0.19 mg/m3 trường hợp này có thể do điều kiện vi khí hậu ảnh hưởng đến nồng độ bụi hay do sự tích tụ bụi trong thời gian dài hơn.
Lưu lượng xe nhiều hay ít giữa các ngày sẽ không đồng nghĩa với nồng độ bụi sẽ biến thiên theo lưu lượng xe các ngày. Ví dụ tại đường Hùng Vương lúc 15h35 ngày thứ bảy có lưu lượng xe 919, nồng độ bụi 0.17 mg/m3 nhưng ngày chủ nhật vào lúc 15h có lưu lượng xe là 632 mà nồng đọ lại đạt 0.21 mg/m3.Điều này nói lên rằng lưu lượng xe không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến nồng độ bụi mà còn có các yếu tố khác như: vi khí hậu, thời điểm trong ngày, đặc điểm lòng đường,... Cụ thể về sự không tương xứng giữa lưu lượng xe và nồng độ bụi tại các điểm quan trắc được thể hiện bằng biểu đồ phía dưới (Hình 2.14).
Bụi
Lưu lượng xe
Hình 2.14 Biểu đồ thể hiện lưu lượng xe và nồng độ tại các điểm quan trắc
Trong hình 2.14 ta thấy được lưu lượng xe và nồng độ tại Cầu Phú Xuân là lớn nhất, tuy nhiên giữa lưu lượng xe và nồng độ bụi không biến thiên theo tỷ lệ thuận đối với tất cả các điểm quan trắc. Cụ thể tại đường Phạm Văn Đồng lưu lượng xe 413, nồng độ 0.17 nhưng tại đường Hùng Vương lưu lượng đạt 834 (gấp đôi tại đường Phạm Văn Đồng) nhưng nồng độ chỉ có 0.14 mg/m3.
Kết luận
Nồng độ bụi tại 5/7 điểm quan trắc ( Đống Đa và Đàn Nam Giao) đều vượt giới hạn cho phép trong QCVN 05 : 2009/BTNMT và tiếng ồn thì có 6/7 điểm quan trắc (Đàn Nam Giao) vượt QCVN 26:2010/BTNMT từ 1.1 đến 1.3 lần, từ đấy cho thấy chất lượng Môi trường không khí Thành Phố Huế khu vực Nam Sông Hương đang bị ô nhiễm;
Nồng độ bụi cũng như tiếng ồn thay đổi vào các thời điểm khác nhau trong ngày, có xu hướng tăng vào các thời điểm đi làm hay kết thúc ngày làm (7h, 10h40, 16h50, 17h15);
Tiếng ồn tại ngày hành chính cao hơn so với ngày nghỉ, nồng độ bụi và tiếng ồn đều vượt so với QCVN 05 : 2009/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT;
Giữa lưu lượng xe và nồng độ bụi không có sự biến thiên theo một quy tắc nhất định.
Nồng độ bụi, tiếng ồn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố :lưu lượng xe; thời điểm khác nhau trong ngày; các điểu kiện vi khí hậu. Ngoài ra chúng còn phụ thuộc vào đặc điểm tuyến đường (bề rộng, đất cát trên đường); hệ thống cây xanh.
Bụi cũng như tiếng ồn đều gây ra những tác động không tốt đến sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy để bảo vệ chất lượng môi trường không khí đô thị, trước hết cần nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt thành phố cần ưu tiên, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới các đường giao thông đô thị nhằm giảm áp lực của các phương tiện giao thông, đồng thời xây dựng một số đường hoặc khu vực dành riêng cho xe đạp hoặc cho người đi bộ, để giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ðặc biệt là khu vực trường học, bệnh viện, nơi nghỉ ngơi, giải trí của người già và trẻ em, danh lam thắng cảnh...
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hình 1. Quan trắc tiếng ồn
Hình 2. Quan trắc tại điểm nền (Đàn Nam Giao)
Hình 4. Quan trắc trước Trường Đại học Khoa học (Cổng Đống Đa)
Hình 3. Quan trắc tại Cầu Phú Xuân
Hình 3. Quan trắc tại đường Lê Ngô Cát
PHỤ LỤC
Bảng ghi số liệu quan trắc chất lượng khí Nam Sông Hương
Bảng ghi số liệu vi khí hậu
Vị trí
Thời gian
Vi khí hậu
Nhiệt độ
Áp suất
Tốc độ gió
Độ ẩm
Đợt 1: Ngày 28 tháng 10
AN DƯƠNG VƯƠNG
2h10
28.7
1010.9
0.8 – 1.5
80.2
PVĐ
2h45
28
1006
0.4 – 1.2
75.8
HÙNG VƯƠNG
3h10
28
1011.2
0.6 – 3
77.6
LÊ NGÔ CÁT
4h10
27.3
1009.3
1.4 – 3.2
79
ĐỐNG ĐA
4h50
27.4
1011.3
0.4 – 1.8
79.5
Đợt 2: Ngày 11 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
11h3
25.6
1013.6
0.4 – 1.6
69.1
15h30
25.9
1011.1
0.6 – 3
67.9
17h15
24.7
1011.3
0.4 – 1.2
71.4
LÊ NGÔ CÁT
11h30
26.4
1011.1
0.4 – 2.2
67.3
16h50
24.6
1009.1
0.4 – 0.8
70.5
ĐỐNG ĐA
15h5
27.6
1011.3
0.4 – 1.6
62.4
Đợt 3: Ngày 12 tháng 11
AN DƯƠNG VƯƠNG
12h00
29
1014.4
1.4-2.9
66.7
14h30
26.5
1012.6
0.7-3.0
69.6
17h40
25.1
1013.2
0.3-1.8
77.4
HÙNG VƯƠNG
12h25
29.8
1013.3
0-1.6
58.4
15h35
28
1012.5
0.7-3.0
61.4
17h20
25.2
1013
0-0.9
72.3
PHẠM VĂN ĐỒNG
12h40
26.5
1013.4
1.2-3.2
67.9
15h50
25.4
1012.4
0.9-3.6
79.5
16h55
25.2
1012.8
0.5-1.6
77.1
Đợt 3: Ngày 13 tháng 11
Đợt 4: Ngày 13 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
12h50
26.7
1013.3
0.4 – 0.7
74
15h20
24.6
1011.9
0.1 – 1.3
74.1
17h15
24.3
1012.6
0 – 1.3
80.9
LÊ NGÔ CÁT
13h10
27.9
1010.8
0.7 - 2.0
73.4
15h50
24.7
1010.1
0.5 - 2.5
75.6
ĐỐNG ĐA
14h
27.6
1012.4
0.4 - 2.1
63.5
15h
25.9
1012.2
0 - 1.7
69.5
ĐÀN NAM GIAO
6h20
24.2
1012.6
0.7 - 1.6
80.9
Đợt 5: Ngày 17 tháng 11
AN DƯƠNG VƯƠNG
13h30
27.3
1008.4
2.8 -5.1
79.5
14h
27.6
1007.6
1.7 - 4
78.5
17h
25.9
1008.4
2.3 - 4.1
83.6
HÙNG VƯƠNG
12h50
28.3
1008.9
0.5 -1.8
74.5
14h20
28.2
1008
0.5 - 1.8
74.1
16h45
26.8
1007.8
0 - 0.9
79.6
PHẠM VĂN ĐỒNG
13h05
27.1
1008.4
1.7 - 4.6
81.3
14h55
27.2
1006.9
2.3 -5.8
80.7
17h25
25.8
1008.6
0.9 - 2.2
84.2
Đợt 6: Ngày 18 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
7h00
25.4
1008.7
0-0.4
86.3
8h30
26
1009.2
0.5-0.9
79.9
12h05
29.4
1007.8
0.3-1.8
65.9
LÊ NGÔ CÁT
9h
26.1
1007.5
0.5-1.8
74.5
11h5
29.6
1006.5
0.5-1.3
56.4
11h50
28.9
1006.1
0.4-1.3
60.2
ĐỐNG ĐA
9h50
22.9
1009.8
0.3-1
62.6
10h40
34.6
1009
0.2-1
51.4
ĐÀN NAM GIAO
9h25
26.2
1007.2
0.4-1
72.9
Đợt 7: Ngày 4 tháng 12 năm 2011
AN DƯƠNG VƯƠNG
11h00
23.1
1014.7
0.7 - 1.7
80.1
13h45
25.7
1012.3
0.3 - 1.2
67.1
15h40
24.3
1011.8
0.4 - 0.9
65.5
HÙNG VƯƠNG
10h35
24.4
1014.9
0 - 0.9
75.4
13h00
24.3
1013.2
0 - 1.1
72.1
15h00
24.7
1012.6
0 - 0.7
66.6
PHẠM VĂN ĐỒNG
10h10
22.3
1015.2
0.4 - 1.1
83.4
13h15
26.1
1012.8
0 - 0.9
64.6
15h20
26.8
1011.9
0 - 0.8
63
Bảng ghi số liệu Quan trắc xe
Vị trí
Thời gian
xe
Xe khách
Ô tô con
Xe tải
Xe máy
Đợt 1: Ngày 28 tháng 10
AN DƯƠNG VƯƠNG
2h10
5
14
10
253
PHẠM VĂN ĐỒNG
2h45
2
16
19
312
HÙNG VƯƠNG
3h10
9
56
22
799
CẦU PHÚ XUÂN
3h30
9
57
27
1149
LÊ NGÔ CÁT
4h10
5
11
7
344
ĐỐNG ĐA
4h50
2
28
2
820
Đợt 2: Ngày 11 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
11h3
14
116
11
1569
15h30
17
70
28
1093
17h15
22
78
16
2156
LÊ NGÔ CÁT
11h30
16h50
8
14
2
494
ĐỐNG ĐA
15h5
1
36
4
455
Đợt 3: Ngày 12 tháng 11
AN DƯƠNG VƯƠNG
12h00
15
24
18
254
14h30
16
2
37
452
17h40
20
39
21
554
HÙNG VƯƠNG
12h25
3
25
5
405
15h35
9
44
16
850
17h20
6
24
4
1230
PHẠM VĂN ĐỒNG
12h40
0
10
6
446
15h50
6
19
15
450
16h55
3
29
6
492
Đợt 3: Ngày 13 tháng 11
Đợt 4: Ngày 13 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
12h50
15
67
4
691
15h20
17
62
25
1043
17h15
27
75
10
1399
LÊ NGÔ CÁT
13h10
6
10
1
167
15h50
4
17
3
303
ĐỐNG ĐA
14h
5
6
6
295
15h
5
18
5
320
ĐÀN NAM GIAO
6h20
Đợt 5: Ngày 17 tháng 11
AN DƯƠNG VƯƠNG
13h30
14
44
44
491
14h
40
50
17
388
17h
10
24
14
759
HÙNG VƯƠNG
12h50
12
32
4
704
14h20
13
56
35
618
16h45
10
32
9
1147
PHẠM VĂN ĐỒNG
13h05
2
9
9
244
14h55
1
8
17
343
17h25
4
21
5
429
Đợt 6: Ngày 18 tháng 11
CẦU PHÚ XUÂN
7h00
12
88
4
2157
8h30
14
84
33
1038
12h05
13
54
9
599
LÊ NGÔ CÁT
9h
7
19
29
229
11h5
1
16
10
625
11h50
5
15
2
219
ĐỐNG ĐA
9h50
0
21
3
551
10h40
1
16
10
335
ĐÀN NAM GIAO
9h25
Đợt 7: Ngày 4 tháng 12 năm 2011
AN DƯƠNG VƯƠNG
11h00
23
21
5
455
13h45
39
19
11
469
15h40
35
19
20
558
HÙNG VƯƠNG
10h35
41
21
3
863
13h00
35
4
13
598
15h00
35
19
20
558
PHẠM VĂN ĐỒNG
10h10
12
17
2
286
13h15
12
11
1
279
15h20
15
19
3
489
Bảng ghi số liệu quan trắc chất lượng không khí (Bụi và tiếng ồn)
Đợt 1: Ngày 28 tháng 10 năm 2011
TT
ĐỊA ĐIỂM
BỤI
TIẾNG ỒN
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
Lần 6
Lần 7
Lần 8
Lần 9
Lần 10
Leq
Max
Min
1
An Dương Vương
0.12
0.11
0.11
0.12
0.12
0.11
0.13
0.12
0.12
0.11
71.4
93.7
59.3
2
Phạm Văn Đồng
0.11
0.11
0.1
0.1
0.11
0.11
0.09
0.11
0.11
0.11
72.2
87.2
57.5
3
Hùng Vương
0.09
0.09
0.09
0.1
0.1
0.09
0.09
0.09
0.1
0.1
61.6
72
52.8
4
Cầu Phú Xuân
0.1
0.1
0.1
0.09
0.09
0.1
0.1
0.1
0.1
0.08
76.3
90.3
66.4
5
Lê Ngô Cát
0.08
0.08
0.07
0.07
0.06
0.07
0.07
0.07
0.05
0.03
73.1
88.1
57.8
6
Đàn Nam Giao
0.07 (đo một lần)
56.3
70.5
48.4
7
Đống Đa
0.05
0.05
0.06
0.05
0.06
0.06
0.06
0.07
0.07
0.07
75.3
87.3
66.5
Đợt 2: Ngày 11 tháng 11 năm 2011
STT
Địa điểm
Thời gian
Tiếng ồn
Bụi
trung bình
Leq
Max
Min
lần 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
Cầu Phú Xuân
11h03
75.4
94.2
64.2
0.12
0.13
0.13
0.14
0.13
0.12
0.11
0.07
0.11
0.12
0.11
0.1
0.11
0.11
0.1
0.11
2
Lê Ngô Cát
11h30
máy hư
máy hết pin
3
Đống Đa
15h05
0.12
0.12
0.13
0.13
0.12
0.12
0.11
0.12
0.13
0.12
0.12
0.13
0.14
0.12
0.13
0.13
4
Cầu Phú Xuân
15h30
0.9
0.74
0.49
máy hết pin
0.71
5
Lê Ngô Cát
16h50
0.15
0.18
0.14
0.16
0.15
0.45
0.3
0,29
0.25
0.43
0.25
6
Cầu Phú Xuân
17h15
0.15
0.15
0.2
0.5
0.22
0.5
0.42
0.98
0.39
Đợt 3: Ngày 12 tháng 11 năm 2011
vị trí
thời gian
Bụi (mg/l)
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
lần 6
lần 7
lần 8
lần 9
lần 10
TB
AN DƯƠNG VƯƠNG
12h00
0.11
0.05
0.09
0.09
0.06
0.01
0.05
0.08
0.1
0.08
0.072
HÙNG VƯƠNG
12h25
0.08
0.19
0.11
0.08
0.13
0.11
0.11
0.12
0.13
0.12
0.118
PHẠM VĂN ĐỒNG
12h40
0.16
0.16
0.16
0.17
0.17
0.18
0.19
0.23
0.22
0.18
0.182
AN DƯƠNG VƯƠNG
14h30
0.12
0.13
0.11
0.13
0.03
0.3
0.03
0.1
0.27
0.22
0.144
HÙNG VƯƠNG
15h3