Hiện nay đất nước ta đang trên đà phát triển, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, do đó mà đời sống nhân dân có nhiều thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.Tổng bình quân thu nhập đầu người đã tăng lên, đời sống sinh hoạt của nhân dân ngày càng cao, con người ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng môi trường sống.Song cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, với sự nâng cao đời sống kinh tế xã hội thì môi trường phải tiếp nhận một lượng chất thải không nhỏ.Điều đó dẫn đến sự tích lũy quá tải chất ô nhiễm gây nguy hại cho môi trường sống của con người
Trong những năm qua, cũng như các thành phố lớn ở Việt Nam, Hải Phòng đã và đang phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội với hàng loạt các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, thì những vấn đề quản lý thu gom xử lý chất thải càng trở nên cần thiết.Như vậy mới đảm bảo cùng với sự đi lên của kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trường vẫn được bảo vệ
Bên cạnh đó chất thải trong quá trình khai thác và chế biến đá là một bộ phận không nhỏ gây nên sự ô nhiễm môi trường, vì thế yêu cầu được đặt ra là cần có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp nhằm hạn chế ô nhiễm về môi trường trong quá trinh khai thác và chế biến đá.Với nhận thức như vậy nên trong lần thực tập này em đã đi sau tìm hiểu đề tài
33 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập Hiện trạng môi trường và đề xuất phương án xử lý bụi tại công ty khai thác đá Tân Phú Xuân - Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện trạng môi trường và đề xuất phương án xử lý bụi tại công ty khai thác đá Tân Phú Xuân
xã Liên Khê - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Mai Linh
Sv thực hiện Nguyễn Thị Mai Liên
Lớp MT1101
Khoa Kĩ thuật môi trường
Trường Đại học dân lập Hải PhòngMục lục
Lời mở đầu…………………………………………………………4
Chương mở đầu……………………………………………………5
A. Quá trình tiến hành…………………………………………....5
B. Căn cứ pháp luật……………………………………………….5
C. Mục đích của báo cáo………………………………………….6
D. Nội dung của báo cáo………………………………………….7
Chương I : Giới thiệu về cơ sở thực tập………………………....7
Chương II : Giới thiệu chung về tình hình khai thác và chế biến đá……………………………………………………………………..10
1. Mô tả chung về tình hình khai thác và chế biến đá tại Thủy Nguyên..10
2. Mô tả về công ty………………………………………………………….11
3. Hiện trạng môi trường tại công ty……………………………………...15
4. Các tác động tới môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá
a. Nguồn gây ô nhiễm………………………………………………………20
b. Các thành phần môi trường chịu tác động……………………………..25
5. Quy trình công nghệ xử lý bụi tại công ty……………………………..29
Chương III : Đề xuất các phương án nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường trong khai thác và chế biến đá………………………….31
1. Biện pháp quản lý……………………………………………..31
2.Biện pháp xử lý………………………………………………..33
Kết luận………………………………………………………….38
Tài liệu tham khảo……………………………………………...38
Mục lục
Lời mở đầu
Hiện nay đất nước ta đang trên đà phát triển, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, do đó mà đời sống nhân dân có nhiều thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.Tổng bình quân thu nhập đầu người đã tăng lên, đời sống sinh hoạt của nhân dân ngày càng cao, con người ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng môi trường sống.Song cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, với sự nâng cao đời sống kinh tế xã hội thì môi trường phải tiếp nhận một lượng chất thải không nhỏ.Điều đó dẫn đến sự tích lũy quá tải chất ô nhiễm gây nguy hại cho môi trường sống của con người
Trong những năm qua, cũng như các thành phố lớn ở Việt Nam, Hải Phòng đã và đang phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội với hàng loạt các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, thì những vấn đề quản lý thu gom xử lý chất thải càng trở nên cần thiết.Như vậy mới đảm bảo cùng với sự đi lên của kinh tế, xã hội… thì vấn đề môi trường vẫn được bảo vệ
Bên cạnh đó chất thải trong quá trình khai thác và chế biến đá là một bộ phận không nhỏ gây nên sự ô nhiễm môi trường, vì thế yêu cầu được đặt ra là cần có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp nhằm hạn chế ô nhiễm về môi trường trong quá trinh khai thác và chế biến đá.Với nhận thức như vậy nên trong lần thực tập này em đã đi sau tìm hiểu đề tài
Hiện trạng môi trường và đề xuất phương án xử lý bụi tại công ty khai thác đá Tân Phú Xuân. xã Liên Khê - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Chương mở đầu
A: Quá trình tiến hành công việc
- Tuần 1 : Đến cơ sở thực tập, tìm hiểu về cơ sở thực tập, tìm hiểu các công việc tại cơ sở thực tập. Nhận đề tài làm báo cáo mà cơ sở thực tập giao cho.
( Hiện trạng môi trường và đề xuất phương án xử lý bụi tại công ty khai thác đá Tân Phú Xuân)
- Tuần 2, 3, 4 : Tìm hiểu về đề tài, đọc tài liệu và làm báo cáo.
- Tuần 5. Đi đến cơ sở tìm hiểu về tình hình xử lý bụi .
- Tuần 6. Hoàn thiện báo cáo.
B: Các căn cứ pháp luật
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 được quốc hội khóa XI thông qua tại kì họp thứ 8 ngày 29/11/2005, có hiệu lực ngày 01/07/2006
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 9 tháng 8 năm 2006 của chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường
Luật khoáng sản ( năm 1996).Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật khoáng sản (năm 2005)
Nghị định số 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản và Luật khoáng sản sửa đổi
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế tài nguyên
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của bộ tài nguyên môi trường về việc bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý môi trường theo ISO 14000
C: Mục đích của báo cáo:
Ngày nay, bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững đã trở thành vấn đề hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển vấn đề môi trường đang là vấn đề quan tâm của mọi người, bên cạnh tính chiến lược quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội mà còn có tính cấp thiết và thời sự. Vì ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng xấu đến mỹ quan của khu vực mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và đời sống con người. Các nhà máy xí nghiệp liên tục phát triển về số lượng lẫn quy mô nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu càng cao của xã hội. Đồng thời với sự phát triển của sản xuất, lượng chất thải khác nhau đi vào môi trường ngày càng tăng. Nhiều đề tài quan trắc chất lượng môi trường cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường đã ở mức báo động nhất là ở các khu công nghiệp tập trung. Do đó, để bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững cho tương lai, con người đã đến lúc phải tham gia vào xử lý, thu hồi các chất ô nhiễm độc hại do sản xuất sinh ra.
Từ việc thực tập tốt nghiệp đã giúp em vận dụng những kiến thức tổng hợp của các môn học vào thực tế hoạt động, sản xuất, có điều kiện so sánh, giải thích và áp dụng những kiến thức đã học để từ đó đưa ra được những đề xuất nhằm hạn chế ô nhiễm trong sản xuất của công ty
D: Nội dung của báo cáo
Chương I : Giới thiệu chung về cơ sở thực tập:
1. Địa điểm thực tập :
- Trung tâm tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về môi trường ( trung tâm ENCEN ) – Số 1 Phạm Ngũ Lão, thành phố Hải Phòng.
- Trung tâm tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về môi trường ( gọi tắt ENCEN ) được thành lập theo quyết định số 01/HBVMT ngày 19/5/1993 của Chủ tịch Hội bảo vệ môi trường thành phố Hải Phòng.
- Trung tâm có chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ đăng ký lần đầu, ngày 02 tháng 3 năm 1998 và thay đổi đăng ký lần 1, ngày 10 tháng 1 năm 2007 do sở khoa học và công nghệ cấp.
2. Chức năng và nhiệm vụ :
+ Xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết môi trường.
+ Các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ về môi trường như thiết kế, thi công, vận hành các hệ thống xử lý môi trường. Tư vấn đào tạo về môi trường.
+ Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản về môi trường và tài nguyên.
3. Tổ chức :
+ Có 01 Giám đốc và 01 phó Giám đốc và 03 phòng thuộc trung tâm ( Phòng tổng hợp, Phòng dịch vị, Phòng nghiên cứu ứng dụng ).
+ Với 12 chuyên gia, chuyên viên có trình độ chuyên môn cao như Tiến sỹ, Thạc sỹ và kỹ sư trong lĩnh vực môi trường, cùng với sự thỏa thuận hợp tác của cộng tác viên tại các viên nghiên cứu, Sở ban ngành, quận huyện liên quan.
4. Cơ sở vật chất :
+ Trung tâm có các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động tư vấn về khoa học công nghệ và môi trường. Với các thiết bị đo nhanh như bụi, nhiệt độ, pH, phóng xạ và các dụng cụ thí nghiệm.
+ Trung tâm đã hợp đồng liên kết với viện bảo hộ lao động 18 năm nay về đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường.
+ Qua những năm hoạt động Trung tâm đã hoàn thành trên 460 Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, bản cam kết, đề án bảo vệ môi trường và nhiều công trình xử lý nước thải, rác thải, khí thải… cho các dự án, doanh nghieepjtrong và ngoài địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Kết quả hoạt động chính những năm gần đây.
a. Báo cáo đánh giá tác động môi trường :
Trung tâm đã hoàn thành những báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đây như : Tràng Cát, Đồ Sơn, đóng cửa bãi rác Thượng Lý và nhà máy xi măng chinh phong giai đoạn I, Cầu Bính…
b. Bản đăng, cam kết môi trường :
Dự án: XD cty TNHH VinaBingo.
Công ty cơ tàu thuyền Hạ Long.
Công ty TNHH Thiên Long.
…
c. Tham gia tư vấn các lĩnh vực:
- Tư vấn đo đạc quan trắc môi trường thường xuyên cho một số đơn vị: Công ty cổ phần Thép Đình Vũ, Cảng Hải Phòng, Cảng Nam Ninh …
- Tư vấn thiết kế thi công các công trình xử lý chất thải.
- Viết các chương trình môi trường cho các dự án Quy hoạnh Bắc Sông Cấm, Dự án khu đô thị 353…
- Cấp phép xả thải cho các đơn vị: Công ty er win, Cảng..
- Tư vấn sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp Việt Trường, Minh Châu..
d. Công tác nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu : Trung tâm đã chủ trì 12 đề tài nghiên cứu cấp thành phố và tham gia 4 đề tài cấp TW.
- Đề tài nghiên cứu đóng cửa và thu hồi khí gas từ bãi rác Thượng Lý; Quy chế bảo vệ môi trường biển Đồ Sơn, Cát bà; đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cấm và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.
- …
e. Công tác đào tạo tập huấn.
- Tham gia giảng dạy chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp nhằm tiết kiệm nhiên, nguyên vật liệu đầu vào và giảm thiểu nguồn thải đầu ra giúp doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo về mặt môi trường.
- Thường xuyên hướng dẫn sinh viên thực tập các trường như Đại học Hải Phòng, Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Dân Lập Hải Phòng, bình quân 5-7 sinh viên/ năm.
f. Thành tích đã đạt được.
- Bằng khen của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng về hoạt động công tác môi trường và nghiên cứu khoa học năm 2000
- Bằng khen của Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam năm 2006 về thành tích bảo vệ môi trường.
- Bằng khen của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng về hoạt động công tác môi trường năm 2008.
- Giấy khen của Hội bảo vệ môi trường thành phố Hải Phòng.
Chương II : Giới thiệu chung về tình hình khai thác và chế biến đá
1. Mô tả chung về tình hình khai thác và chế biến đá tại Thủy Nguyên
Hải Phòng là một trung tâm thương mại du lịch và là một trung tâm công nghiệp lớn, có truyền thống sản xuất công nghiệp và chiếm lĩnh nhiều sản phẩm quan trọng như đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, giày dép, dệt may, luyện kim, và chế biến thủy sản, nhất là vật liệu xây dựng… Đá vôi xây dựng dùng cho mục đích xây dựng được phân bố rộng rãi trên lãnh thổ Hải Phòng đặc biệt ở Trại Sơn ( Thủy Nguyên).Các mỏ đã vôi thường có dạng vỉa, quy mô và diện lộ lớn nằm ngay trên bề mặt địa hình.Các thành phần khoáng đá vôi chủ yếu là canxi (52-56%), thạch anh-opan (7-24%) , kaolonit (2-3%) và chất hữu cơ (4-10%)
Thủy Nguyên là huyện có khoáng sản tập trung lớn và đa dạng của thành phố Hải Phòng.Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế của toàn thành phố cũng như cả nước Thủy Nguyên đang từng bước xây dựng hạ tầng phát triển kinh tế xã hội dựa trên cơ cấu nông-công-lâm nghiệp hoàn chỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Từ năm 2006 sản lượng khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện sẽ đáp ứng nguyên liệu để sản xuất xi măng với sản lượng 5-7 triện tấn/năm,đá VLXD các loại từ 1,2 đến 1,5 m3/năm.Để đạt được mục tiêu Thủy Nguyên phải phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trongđó có nguồn lực khoáng sản
Khu vực phía Nam núi Bụt Mọc đã được thành phố Hải Phòng quy hoạch là khu vực được khai thác từ năm 2002.Trong những năm qua được sự cho phép của UBND thành phố Hải Phòng, Sở TNMT và các ban ngành hữu quan của thành phố, công ty TNHH Tân Phú Xuân đã tiến hành đầu tư và khai thác đá làm vật liệu thông thường tại phía nam núi bụt mọc và lập trạm nghiền,sàng,chế biến đá tại xã Liên Khê.Dự án đi vào hoạt động phát huy nghề truyền thống khai thác đá của địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân song cũng gây ra tác động tới môi trường xung quanh khu vực
2. Mô tả về công ty
Công ty TNHH Tân Phú Xuân thực hiện khai thác đá vôi tại phái nam núi Bụt Mọc thuộc xã Liên Khê- Thủy Nguyên- Hải Phòng, diện tích khu vực khai thác là 5,5 ha
Phía bắc giáp khu vực khai thác của trại giam Xuân Nguyên, liền kề với đường vận chuyển
Phía Tây giáp với khu vực khai thác của trại giam Xuân Nguyên, liền kề với đường vận chuyển
Phía Nam giáp với cánh đồng lúa của xã Liên Khê
Phía Đông tiếp giáp : Cánh đồng lúa xã Liên Khê, cách khu vực dân cư 500-700m
Công suất khai thác của công ty 99000m3/năm tương đương với 148500m3 sản phẩm các loại
Diện tích đất sử dụng cho chế biến, bãi chứa bán thành phẩm và thành phẩm là 10000m2 phần diện thích này sử dụng mặt bằng có sẵn của công ty tại bờ hữu sông Đá Bạc thuộc địa bàn xã Liên Khê
Sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường gồm đá hộc, đá xay các cỡ 1-2 và 2-4. đá base và sub-base
Khối lượng sau chế biến là 148500m3 bao gồm
Đá hộc 20000m3
Đá 1-2, 2-4 3500m3
Đá base,sub base 35000m3
Sản phẩm chủ yếu đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn huyện Thủy Nguyên và thành phố Hải Phòng, đá mạt, base, sub-base được cân đối làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy xi măng Tân Phú Xuân
-Sơ đồ công nghệ khai thác đá
Xây dựng cơ bản
Làm đường lên núi
Bạt ngọn, xén chân tuyến
Khoan nổ mìn
Phá đá quá cỡ
Xúc lên ô tô vận chuyển
Ô tô vận chuyển đá nguyên liệu
Nổ phá đá
Máy ủi hỗ trợ
Ô tô vận chuyển
đất đá thải
Khu chế biến
Tôn tạo đường hoặc bán
Hệ thống khai thác được lựa chọn là hệ thống khai thác lớp nghiêng, cắt tầng nhỏ, gạt chuyển trực tiếp từ mặt tầng xuống mặt bằng chân tuyến, xúc chuyển lên ô tô vận chuyển đến trạm nghiền, sàng, phân loại
Khoan :Máy khoan dung trong công tác khoan nổ lần 1 được sử dụng là loại máy khoan đập xoay khí nén, mã hiệu YL-18 do Trung Quốc sản xuất
- Dùng thuốc nổ Alphô Việt Nam phương pháp kích nổ tức thời bằng kíp điện . Trong nổ mìn cần chú ý khoảng cách an toàn về chấn động đối với nhà ở và công trình khoảng 29.7m.Nhưng để tăng độ an toàn cho các công trình và nhà dân lấy khoảng cách an toàn về độ chấn động tăng lên 2 lần, tức 59.4m
- Sau khi khoan và nổ mìn đất đá được làm tơi trên mặt tầng một phần tự rơi, một phần được cạy gỡ và gạt chuyển thủ công từ mặt tầng xuống mặt bằng chân tuyến sau đó được xúc bốc và dùng xe chuyển chở về địa điểm chế biến đá.Tại đây đá được gia công bề mặt khối trước khi đưa vào nghiền sàng.Sau nghiền sàng đá được phân loại thành các dạng đá to, đá trung bình, đá nhỏ và vận chuyển đi tiêu thụ
Sơ đồ công nghệ nghiền đá:
Đá nạp vào phễu cấp liệu
Kẹp hàm( nghiền sơ cấp)
Phân loại
Máy nghiền côn(hoặc đập búa)
Đá
2x4
Đá
1x2
Đá
4x6
Việc khai thác đá trên diện thích 5.5ha, và vận chuyển đá về nơi chế biến làm gia tăng mức độ tác động tới môi trường cũng như công đồng dân cư xung quanh
3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại công ty
a. Môi trường không khí: Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực khai thác và sản xuất nhà máy đã kết hợp với Trung tâm Khoa học công nghệ môi trường tiến hành quan trắc chất lượng môi trường không khí
Máy móc và phương pháp phân tích :
Máy phân tích điện hóa của hang Metrohm, Thụy Sỹ
Máy phân tích sắc ký 2010 của hãng Shimazdu Nhật Bản
Máy so màu 1201 của hãng Shimazdu Nhật Bản
Máy đo PH 813 hãng Shimazdu Nhật Bản
Máy đo độ ồn của Nhật Bản
Môi trường không khí:
K/H
Vị trí lấy mẫu
Bụi
Pb
SiO2
SO2
NO2
CO
Xăng
K1
Đầu khu vực mỏ
Kinh độ:106037’ 41,6
Vĩ độ : 210 00’ 17,5
350
1,5
43,5
17
2
1000
600
K2
Giữa k/v mỏ
Kinh độ 106037’32,8
Vĩ độ :21000’13,6
345
2,8
52,1
31
3
1100
800
K3
Cuối k/v mỏ
Kinh độ: 106037’32,8
Vĩ độ : 21000’15,6
306
1,2
63,3
10
2
800
600
K4
Nhà ông Phạm V Hạnh
Kinh độ: 106037’28,9
Vĩ độ : 21000’15,0
280
0,5
19,5
41
3
1200
900
K5
Trụ sở công ty
Kinh độ : 106037’26,3
Vĩ độ: 21000’15,0
310
0,7
21,6
29
6
1300
900
QCVN 05/2009
300
-
-
350
200
3000
-
Ghi chú :
nhà ông Phạm Văn Hạnh ở đội 9 thôn Thiểm Khê xã Liên Khê - Thủy Nguyên - Hải Phòng
ngày lấy mẫu : 30/05/2010, thời gian lấy mẫu 1 giờ
điều kiện vi khí hậu : Nhiệt độ TB 300C , áp suất TB :104,6 KPa
QCVN 05/2009 : Quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh
So sánh kết quả phân tích với TCVN cho thấy :
Hàm lượng bụi ở vị trí lấy mẫu hầu như đều cho kết quả vượt quá TCCP đối với môi trường không khí xung quanh, trừ khu vực nhà ông Hạnh. Điều này có thể do vị trí khu mỏ gần với các mỏ khai thác đá nên môi trường không khí đã bị ảnh hưởng một phần, nhưng các giá trị vượt quá TCCP rất ít
Các thông số CO, SO2,NO2 đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép
b. Môi trường nước:
Môi trường nước khu vực nghiên cứu là nước mặt chịu tác động chủ yếu từ thủy triều, từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, ngoài ra còn chịu tác động từ nước thải sinh hoạt của khu dân cư tập trung nhưng nguồn này là không đáng kể
Để đánh giá môi trường nước khu vực trung tâm khoa học và công nghệ môi trường đã tiến hành lấy và phân tích mẫu nước tại khu vực khai thác và khu sản xuất tại nhà máy
Mẫu nước mặt;
TT
Thông số phân tích
Đơn vị
M1
M2
M3
QCVN24:2009/BTNMT
Cột B
1
PH
-
7,03
7,14
7,21
5,5 đến 9
2
COD
mg/l
3,5
5,0
4,5
<80
3
BOD5
mg/l
1,8
2,0
2,6
<50
4
DO
mg/l
5,1
5,4
5,0
>2
5
SS
mg/l
44
66
91
100
6
CN-
mg/l
KPHĐ
KPHĐ
0,001
0,06
7
F-
mg/l
0,23
0,25
0,20
1,5
8
NH4+
mg/l
0,10
0,05
KPHĐ
1
9
NO3-
mg/l
1,22
2,77
1,90
15
10
NO2-
m/l
0,20
0,12
0,25
0,05
11
Phenol
mg/l
0,002
KPHĐ
KPHĐ
0,5
12
Sắt
mg/l
1,45
0,44
0,32
5
13
Cr6+
mg/l
KPHĐ
KPHĐ
KPHĐ
0,1
14
As
mg/l
0,0011
0,0008
0,0023
0,1
15
Cd
mg/l
KPHĐ
KPHĐ
0,0005
0,01
16
Zn
mg/l
0,0023
0,0008
0,1376
3
17
Pb
mg/l
0,0026
0,0021
0.0019
0,5
18
Dầu mỡ
mg/l
KPHĐ
KPHĐ
KPHĐ
5
19
Coifom
mg/l
240
180
640
5000
KPHĐ( dầu mỡ khoáng)< 0,01mg/l
M1:Nước mặt lấy ở kênh
M2: Nước mặt lấy ở hồ
M3:Nước mặt lấy ở sông Đá Bạc
4. Các tác động tới môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá
a. Nguồn gây ô nhiễm:
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Bụi
Tác động tới môi trường không khí do hoạt động khai thác mỏ đá, chế biến đá sẽ làm gia tăng phát sinh bụi tại khu vực
Khâu san gạt và vận chuyển gây ô nhiễm không khí lớn nhất trong khu vực khai thác đá
Để tính toán lượng bụi phát sinh ra trong công đoạn này, có thể dựa vào phương pháp tính của AIR CHIEF, cục môi trường mĩ năm 1995, hệ số phát thải do các khâu được tính theo công thức
E=k(0,0016)
E : hệ số phát thải bụi cho 1 tấn vật liệu (tấn/ tấn)
K : hệ số không thứ nguyên cho kích thước bụi (k= 0.74 cho các hạt bụi có kích thước <30
U : tốc độ gió trung bình (m/s) u=4m/s( vào mùa hè)
M : độ ẩm của vật liệu (~3%)
E= 0.00146
Tải lượng bụi phát sinh
Do quá trình khai thác: g142.56 tấn
Trên thực tế các hoạt động san gạt diễn ra không thường xuyên, lượng bụi phát sinh tại một thời điểm tức thời có thể lớn hơn khoảng 2-3 lần.Tuy nhiên bụi đá vôi là loại bụi nặng,nguồn phát sinh bụi và độ cao phát tán thấp(khoảng 1-3m)nên lượng bụi này chủ yếu tập trung trong khu vực khai thác, khả năng phát tán ra môi trường xung quanh thấp
Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi phát sinh từ các hoạt động
Hoạt động khai thác đá:
Khoan khai thác đá khối và khoan tạo lỗ mìn bằng máy khoan Tamrock và BMK5
Nổ mìn phá đá - Xúc bốc đất đá
Xe vận tải đá nguyên khai lên khu chế biến làm tung bụi lắng trên đường vận tải
Hoạt động sàng tuyển và chế biến đá
Gia công bề mặt đá khối
Nghiền sàng đá bằng tổ hợp nghiền sàng liên hợp công suất 50 tấn/h
Vận tải đá thành phẩm
Tiếng ồn:
Khi khai thác ổn định với công suất 99000 m3 đá nguyên khai/năm do khoan nổ mìn, chế biến đá và hoạt động của các phương tiện vận tải.Tại các vị trí đặt máy nghiền, sàng, mức ồn cao và thường xuyên khoảng 85-95 dBA.Mỗi khi nổ mìn sẽ gây tiếng ồn lớn, có thể vượt quá 100dBA và ảnh hưởng trong phạm vi rộng
Độ rung
Chấn động do nổ mìn bao gồm rung động và chấn động và chấn động sóng âm.Lượng thuốc nổ cho mỗi lần nổ mìn là 36kg à sử dụng công nghệ nổ vi sai điện có thể gây chấn động tương đương động đất cấp 2, tuy nhiên vẫn đảm bảo tránh được các chấn động gây sụp đổ các công trình xây dựng
Các khí độc:
Trong quá trình khai thác và chế biến hoạt động của các phương tiện khai thác, vận chuyển, bồn đựng nhiên liệu, nổ mìn khai thác đá, các máy nghiền sàng làm phát sinh khí độc và phát tán trong không khí CO, NOx, SO2 và một số hydrocacbon trên toàn bộ khu vực mỏ
- Nguồn gây ô nhiễm nước
Nguồn tác động tới chất lượng nước của khu mỏ chủ yếu là nước mưa chảy tràn chứa nhiều cặn đất đá, bụi và các chất rắn lơ lửng.Khối lượng nước mưa vào moong