Báo cáo thực tập Lắp đặt hệ thống mạng lan cho công ty cổ phần thương mại dịch vụ viễn thông tin học hoàng minh

Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom . Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu, mặt khác mạng LAN còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ viễn thông tin học Hoàng Minh. Tuy chỉ có một thời gian ngắn nhưng với sự chỉ bảo nhiệt tình của GĐ kỹ thuật Trần Quang Thanh , cùng các anh, chị, em trong công ty đã giúp đỡ em hiểu hơn về khoa học máy tính, đặc biệt là lĩnh vực nối mạng. Do thời gian thực tập có hạn cộng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô cùng các bạn chỉ bảo.

doc43 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8365 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Lắp đặt hệ thống mạng lan cho công ty cổ phần thương mại dịch vụ viễn thông tin học hoàng minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 1 KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG eee & fff Đề Tài: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG LAN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TIN HỌC HOÀNG MINH HƯỚNG DẪN : Trần Quang Thanh SVTH : Bùi Viết Xuân LỚP : ĐTVT A2-08 MSSV : 0000708 Tháng 05/2010 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Chữ ký GV LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom…. Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu, mặt khác mạng LAN còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ viễn thông tin học Hoàng Minh. Tuy chỉ có một thời gian ngắn nhưng với sự chỉ bảo nhiệt tình của GĐ kỹ thuật Trần Quang Thanh , cùng các anh, chị, em trong công ty đã giúp đỡ em hiểu hơn về khoa học máy tính, đặc biệt là lĩnh vực nối mạng. Do thời gian thực tập có hạn cộng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô cùng các bạn chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: Trang 02 LỜI MỞ ĐẦU: Trang 03 MỤC LỤC: Trang 04 PHẦN I : HỒ SƠ KINH NGHIỆM: Trang 07 I. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: Trang 08 II. DỊCH VỤ: Trang 11 PHẦN II: Trang 16 Chương I - TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH: Trang 16 I. LỊCH SỬ RA ĐỜI : Trang 16 II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN MẠNG MÁY TÍNH : Trang 17 III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN: Trang 17 Chương II - TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN: Trang 18 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: Trang 18 1. Khái niệm mạng LAN: Trang 18 2. Cấu trúc topo của mạng: Trang 18 2.1 Mạng hình sao (Star topology) : Trang 18 * Những ưu điểm của mạng hình sao: Trang 19 * Những nhược điểm của mạng hình sao: Trang 19 2.2 Mạng hình tuyến tính BUS (Bus topology): Trang 19 * Những ưu điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 20 * Những nhược điểm của mạng hình tuyến tính : Trang 20 3. Mạng dạng vòng (Ring topology): Trang 20 * Những ưu điểm của mạng dạng vòng : Trang 20 * Những nhược điểm của mạng dạng vòng : Trang 20 4. Mạng dạng kết hợp: Trang 21 II. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN TRONG LAN: Trang 21 1. Cáp xoắn: Trang 22 2. Cáp đồng trục: Trang 22 3. Cáp quang: Trang 23 III. CÁC THIẾT BỊ MẠNG: Trang 23 1. Card mạng: Trang 23 2. Repeater: Trang 24 3. Hub: Trang 24 4. Bridge (cầu nối): Trang 25 5. Switch: Trang 25 IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN Trang 27 1. GIAO THỨC CSDMA/CD : Trang 27 2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI: Trang 28 3. GIAO THỨC FDDL : Trang 29 V. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN: Trang 29 1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN Trang 29 1.1. Mục đích của phân đoạn mạng LAN: Trang 29 * Miền xung đột (Còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain ) : Trang 29 1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater: Trang 30 1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối : Trang 31 1. 4. Phân đoạn mạng bằng router : Trang 33 1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch : Trang 34 2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN: Trang 34 2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN: Trang 34 2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY : Trang 35 VI. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN : Trang 35 IV.1 MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models) : Trang 35 * Cấu trúc : Trang 36 * Đánh giá mô hình : Trang 36 IV. 2. MÔ HÌNH AN NINH : Trang 36 KẾT LUẬN ĐỀ TÀI : Trang 37 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Trang 37 1. Về mặt lý thuyết : Trang 37 2 Về ứng dụng hệ thống mạng : Trang37 II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN, MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI: Trang 37 1. Định hướng nghiên cứu : Trang 38 2. Định hướng phát triển: Trang 38 PHẦN III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU THỰC TẬP: Trang 39 LỜI CẢM ƠN: Trang 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO: Trang 41 NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP: Trang 42 Phần I HỒ SƠ KINH NGHIỆM, THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Viễn thông Tin học Hoàng Minh – Hoang Minh ITC Tên giao dịch: Hoang Minh Informatics Telecommunications services Trading joint stock company Tên viết tắt: Hoang Minh ITC JSC Co, Ltd. Trụ sở chính: 26/45 Nguyên Hồng- P.Láng Hạ - Q. Đống Đa Hà Nội Tel : +844. 2752428 Fax : +844. 2752427 Tên thành viên đại diện: Ông Phạm Ngọc Anh – Giám đốc Ông Nguyễn Quang Bổng – Phó giám đốc Bà Nguyễn Thị Hoàng Thu – Ủy viên I. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH – Thi công xây dựng – Sản xuất, lắp ráp – Dịch vụ II. CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ LẮP ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN NĂNG LỰC Hoàng Minh ITC luôn có trong tay lực lượng kỹ sư và công nhân lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm lắp đặt các công trình di động, truyền dẫn viba, truyền dẫn quang và rất nhiều loại thiết bị khác. Ngoài ra, Hoàng Minh ITC có khả năng thực hiện các dự án lớn trên mọi miền của đất nước, có khả năng cam kết đáp ứng nhu cầu về tiến độ triển khai dự án, chất lượng lắp đặt cũng như khả năng cung cấp vật tư phụ trợ như bộ gá ănten, khung giá, kẹp cáp, cầu cáp. XÂY DỰNG DÂN DỤNG , CÔNG NGHIỆP, GIAO THÔNG THUỶ LỢI XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN THẾ 35KV. XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT CỘT ANTENA. LẮP ĐẶT CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG CHỦNG LOẠI THIẾT BỊ LẮP ĐẶT Lắp đặt các thiết bị hạ tầng cho các mạng di động STT Dự án Khách hàng 1 Lắp đặt khiển trạm thu phát BTS và các hệ thống tổng đài chuyển mạch di động MSC,BSC Viettel,GPC,VMS và các hãng nước ngoài 2 Lắp đặt hệ thống truyền dẫn viba Viettel, GPC,VMS và các hãng nước ngoài (Các chủng loại thiết bị Ericsson,Alcatel…) 3 Nâng cấp và mở rộng các mạng hiện có GPC,VMS và các hãng nước ngoài Các dự án lắp đặt khác cho mạng viễn thông STT Dự án Khách hàng 1 Lắp đặt hệ thống chống sét cho mạng di động GPC 2 Lắp đặt hệ thống cảnh báo GPC 3 Xây dựng các tổ đất Một số BĐT 4 Lắp đặt các hệ thống nguồn, ắc quy Các BĐT, GPC, VMS 5 Lắp đặt hệ thống mạng băng rộng (thiết bị truy nhập, DSLAM, DCN,…) Các Bưu điện tỉnh, hãng Huawei, Siemens 6 Lắp đặt thiết bị truyền dẫn quang và viba số GPC, VMS, các hãng nước ngoài như Huawei, NEC Sử dụng các phần mềm chuyên dụng thiết kế Inbuilding vớI version mới nhất nhằm tối ưu hệ thống một cách tối đa Các vật tư điển hình trong dự án Inbuilding BTS, Micro BTS : Tủ thiết bị phát sóng di động Antenna: omni, sector : Feeder cable: 1/2”, 7/8” Coupler: đóng vai trò bộ suy hao. Connector: thẳng và vuông góc Power Splitter: Bộ chia 1 in 2 out, 1 in 3 out, 1 in 4 out. Tầng 1 Alex Hoang HOANGMINH Dec 15. 06 TRANG TRÍ NỘI NGOẠI THẤT CÔNG TRÌNH. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỐNG SÉT, CÁC THIẾT BỊ BẢO VỆ, CẢNH BÁO, CHỐNG TRỘM VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY. Với Hoµng minh – ITC khách hàng được gì ? Chất lượng và giá cả Với đội ngũ lãnh đạo được đào tạo cơ bản và tâm huyết với nghề, kết hợp với đội ngũ nhân viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm, Hoµng Minh - ITC cung cấp cho khách hàng các sản phẩm công nghệ cao với giá phù hợp. Dịch vụ Huy động tối đa nguồn lực của mình, Công ty Hoàng Minh – ITC tiến tới một dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng gồm chất lượng, thời gian phản ứng và luôn đảm bảo sự trao đổi thông tin 2 chiều “Khách hàng – Hoàng Minh ITC”. Tôn chỉ kinh doanh Hoang Minh– ITC quyết tâm xây dựng một doanh nghiệp lớn mạnh với sự phát triển của đất nước. Tôn chỉ kinh doanh của Hoµng Minh – ITC vì vậy là: TÔN TRỌNG PHÁP QUI – KỸ THUẬT CHUYÊN NGHIỆP – DỊCH VỤ HOÀN HẢO Mục tiêu Hoµng Minh đồng nghĩa với “chữ tín” trên thương trường, đối với khách hàng cũng như với các đối tác. Các công trình tiêu biểu Thi công xây dựng cơ sở hạ tầng các trạm BTS khu vực phía bắc bao gồm: Cột Anten: Cao 18 – 25m Nhà trạm BTS: Xây mới và cải tạo Hệ thống phụ trợ: Điện AC, phòng cháy chữa cháy, chống sét, cảnh báo. 04 cột Anten tự đứng cao 18m tại Hải Phòng 04 cột Anten tự đứng cao 40m,45m tại: Quế Võ, Ghép, Nghi Sơn, Vinh 02 cột Anten tự đứng cao 40m được lắp đặt trên xe ô tô di động Lắp đặt, hiệu chỉnh và đưa vào hoạt động các trạm BTS (hợp đồng ký giữa Viettel, Kinh Đô, VMS, ALCATEL, Comvik, Ericsson và Nokia) New allocation moving BTS Dien luc Tuyen Quang _EVN100 trạm BTS Ericsson miền Trung Viettel năm 2008. 70 hop truyền dẫn vi ba thiết bị Sagame cho dự án Viettel miền Trung. 200 trạm BTS Huwei cho dự án Viettel tại miền Bắc. 100 hop truyền dẫn viba thiết bị Sagame cho dự án Viettel miền Bắc. Bảo dưỡng 341 trạm BTS ZTE cho dự án bảo dưỡng EVN miền Đông Nam Bộ. 1000 trạm BTS Ericsson -Viettel năm 2007. 300 trạm BTS co-sites _Viettel năm 2007. 300 Hop truyền dẫn Minilink _Viettel năm 2007. 140 Hop truyền dẫn Pasolink _Viettel năm 2007. 22 trạm BTS Sphone năm 2007. 20 trạm BTS Ericsson cho EVN năm 2007 10 trạm BTS Acatel VMS 2007 2 Hop pasonlink NEC cho VMS. Dự án thay đổi thiết bị 16 trạm Acatel Ericsson cho VMS Giám sát lắp đặt tổng đài TSC1 cho Vinaphone Thi công xây dựng và hoàn thiện nội thất các công trình Trụ sở làm việc của Trung tâm công nghệ thông tin (CDIT) tại tầng 4, tòa nhà VCCI số 9 Đào Duy Anh – Hà Nội và số 2 Chùa Bộc, Hà Nội Tiền sảnh và hội trường cho tòa nhà điều hành thông tin khu vực phía Nam (13 tầng) tại 270 Lý Thường Kiệt – TP. Hồ Chí Minh. Tầng 1 tòa nhà của công ty điện thoại I – Bưu điện Hà Nội tại 811 đường Giải Phóng – Hà Nội PHẦN II LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG CHO CÔNG TY Chương I TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH I. LỊCH SỬ RA ĐỜI MẠNG MÁY TÍNH Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng. Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính. Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến giữa những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. Đến năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là”Attache Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên. II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau. Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau, phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM.. gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng: + Sử dụng chung các công cụ tiện ích +Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung + Tăng độ tin cậy của hệ thống + Trao đổi thông điệp, hình ảnh + Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem...) + Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà... Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc. Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ Lan các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội. Chương II TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Khái niệm mạng LAN Mạng cục bộ LAN là hệ thống truyền tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vưc địa lý nhỏ như một khu vực của tòa nhà. Tên gọi “mạng cụa bộ” được xem xét từ quy mô của mạng. 2. Cấu trúc topo của mạng Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của 2.1. Mạng hình sao (Star topology) Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Hình II.1: Cấu trúc mạng hình sao Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. * Những ưu điểm của mạng hình sao - Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. - Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định - Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp * Những nhược điểm của mạng hình sao - Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị - Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động - Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m) 2.2. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology) Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút mạngđều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Hình II. 2: Mô hình mạng hình tuyến * Những ưu điểm của mạng hình tuyến - Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ. * Những nhược điểm của mạng hình tuyến - Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn. - Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện - Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. 3. Mạng dạng vòng (Ring topology) Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. * Ưu điểm của mạng dạng vòng - Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. - Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. * Nhược điểm của mạng dạng vòng - Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị ngưng. Hình II. 3: Mô hình mạng dạng vòng 4. Mạng dạng kết hợp Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào. Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết. II. PHƯƠNG TIỆN TRUYÊN DẪN TRONG LAN 1. Cáp xoắn Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm giảm nhiễm điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau. Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc bảo vệ STP (STP-Shield Twisted pai) và cáp không có bọc bảo vệ UTP (UTP-Unshield Twisted pair). Cáp STP: Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một đôi dây xoắn vào nhau và có nhiều loại xoắn có đôi xoắn vào nhau. Cáp UTP: Tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc bảo vệ của từng đôi dây. * Các kỹ thuật bấm cáp mạng ANSI (viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ), TLA ( hiệp hội công nghiệp viễn thông), EIA (hiệp hội công nghiệp điện tử) đã đưa ra hai cách xếp đặt vijtris dây như sau: Chuẩn T568-A (Còn gọi là chuẩn A) Chuẩn T568-b ( Còn gọi là chuẩn B) Tùy theo cách bấm cáp ở hai đầu cáp mà ta có các loại cáp sau: - Cáp thẳng (Straight-through cable): hai đầu cáp bấm theo chuẩn (A và B), cáp thẳng dùng đẻ nối các thiết bị khác loại vói nhau (VD nối PC và các thiệt bị mạng như: Hus,Switch…). - Cáp chéo (Crossover cable): Hai đầu cáp bấm khác chuẩn, cáp thẳng dùng nối trực tiếp giữa hai thiết bị giống nhau như PC - PC ,Hub –Hub,Switch – Switch. - Cáp Console: Hai đầu nối PC vào các thiết bị mạng chủ yếu dùng để cấu hình các thiết bị . Thông thường khoảng cách dây Console ngắn nên chúng ta không cần chọn cặp dây xoắn, mà chọn theo màu từ 1-8 sao cho dễ nhớ và đầu bên kia ngược lại thừ 8-1. 2. Cáp đồng trục (coaxial). Cấu tạo của cáp đồng trục gồm: Dây dẫn trung tâm: Dây đồng trục hay dây đồng bện. Một lớp cach điện giữa dây dẫn phía ngoài và phía trong. - Dây dẫn ngoài: bao quanh dây dẫn trung tâm dưới dạng dây đồng bện hoặc lá. Dây này có tác dụng bảo vệ dây dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được nối đất để thoát nhiễu. Ngoài cùng la lớp vỏ plastic bảo vệ cáp. Ưu điểmcủa cáp đồng trục: Rẻ tiền, mềm, nhẹ và dễ kéo dây. Có hai loại cáp đồng trục là cáp mổng và cáp dày: Cáp mỏng: có đường kính khoảng 6mm, thuộc họ RG-58, chiều dài đường chạy tối đa la185m. Cáp dày: có đường kính khoảng 13 mm thuộc họ RG-58, chiều dài chạy tối đa là 500m. 3. Cáp quang. Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc prastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tin hiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nên không gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ ánh sáng. Cáp rất bền và độ suy giảm tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km.Băng thông cho phép đến 2gbps. Nhưng cáp quang có khuyết điểm là giá thành cao và khó lắp đặt. III. CÁC THIẾT BỊ MẠNG 1.Card mạng (NIC hay adapter) Card mạng là thiết bị kết nối giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua các khe cắm như: ISA, PCU… Phần giao tiếp với cáp mạng thông thường theo các chuẩn như: AUI, BNC, UTP… Các chức năng chính của card mạng: Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên