- Mục đích:giúp sinh viên nắm vững phương pháp xác định hàm lượng lipid thô 
bằng phương pháp dùng máy so màu. 
- Yêu cầu:phải nắm vững kiến thức lý thuyết vềphương pháp xác định hàm lượng 
lipid thô, các thao tác tiến hành thí nghiệm phải hết sức cẩn thận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 12615 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập môn hóa sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐHKH-Huế 
Khoa Sinh Học 
Báo cáo 
THỰC TẬP MÔN HÓA SINH 
Huế, 11/2010 
Bài 1. ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ 
I. Theo phương pháp Bertrand 
Tất cả các nhóm aldehyd hay nhóm ceton tự do trong những điều kiện xác định có 
khả nămg khử Cu2+ thành kết tủa Cu2O. 
Vì vậy, phương pháp này dùng để định lượng các loại aldose, cetose, các 
disaccharide có tính khử. 
Khi dùng phương pháp này, muốn có kết quả tốt, cần phải đảm bảo các điều kiện 
sau: 
Loại Protein và các chất khác ra khỏi dung dịch cần nghiên cứu bằng cách dùng 
dung môi thủy ngân, base acetate, hỗn hợp CuSO4 và NaOH (1VCuSO4 8% 1V NaOH 1.25% ) 
THời gian đun 3 phút kể từ khi có bọt khí đầu tiên xuất hiện. 
Hàm lượng đường trọng dịch nghiên cứu lấy ước tính khoảng không quá 160mg tốt 
nhất 10-90mg. pha loãng mẫu nếu quá đặc. 
Phải bảo vệ kết tủa Cu2O không bị oxyl hóa bởi lớp không khí bề mặt. 
- Nguyên tắc: 
Khi đun sôi dịch kiềm của Cu2+ với dung dịch đường sẽ tạo thành kết tủa Cu2O, sau 
khi rửa bằng nước, hòa tan kết tủa Cu2O bằng Fe2(SO4)3, Cu2+ sẽ chuyển thành Cu+ và 
Fe3+ sẽ chuyển thành Fe2+ . 
Chuẩn độ Fe2+ bằng dd KMnO4 0.1N biết lượng KMnO4 đã dùng để tích ra lượng 
đồng. Tử lượng đồng ấy, đối chiếu bảng cho sẵn sẽ tính được lượng đường trong mẫu. 
Các phản ứng như sau: 
Cu2+ Cu+ Phản ứng Fehling 
Phản ứng kết tủa Cu2O: 
Cu2O + Fe2(SO4)3 + H2SO4 2CuSO4 + 2FeSO4 + H2O 
Phản ứng chuẩn độ bằng dd KMnO4 0.1N 
10 FeSO4 + 2KMnO4 + H2SO4 5Fe2(SO4)3 
2. Đối tượng, hóa chất, thiết bị 
2.1 Đối tượng 
Quả Hồng 
2.2 Hóa chất 
Dung dịch Fehling 
Fe2(SO4)3: 5g Fe2(SO4)3 + 20ml H2SO4 đậm đặc cho nước cất đến 90ml kiểm tra 
bằng dd KMnO4 0.1N khi có màu hòng nhạt bền 30 giây. Thêm nước cất đủ 100ml. 
2.3 Thiết bị 
Hệ thống hút lọc chân không 
Bình tam giác, phễu, chày và cối sứ. 
Giấy lọc, cân (chính xác 0.001g). 
II. Tiến hành thí nghiệm 
1. Chuẩn bị mẫu 
Cân 2gram cho vào cối sứ, thêm ít nước cất ngiền thành dạng chất đồn thể. 
Cho 20ml nước cất vào, tiếp tục ngiền rồi để lắng, lấy phần nước và rửa sạch cối 
khoảng 3 lần. 
Cho lên phễu lọc có giấy lọc chuyên dụng. Sau đó định mức lên 100ml 
2. Phản ứng Fehling: 
Cho vào bình tam giác 5ml dịch lọc và 20ml fehling, đậy bình bằng phễu nhỏ và 
đun sôi. Khi thấy bọt khí đầu tiên xuất hiện và có kết tủa đỏ gạch tính thời gian 3 phút, để 
nguội cho kết tủa lắng. 
3. Rửa kết tủa Cu2O 
Tiến hành rửa trên phễu lọc Bunce 
Dồn tủa về một phia. Chiết từ từ dịch Fehling qua phễu lọc. Quá trình rửa cần cho 
nước cất ấm vào dần dần, để ngẵn tủa tiếp xúc với không khí. Mở máy cho dịch Fehling 
hút nhanh xuống bình, thử pH của tủa trong bình tam giác khi không còn tính kiềm là kết 
thúc quá trình rửa. 
4. Hòa tan kết tủa Cu2O: 
Đặt phễu lọc lên bình nón, cho vào bình kết tủa 15ml Fe2(SO4)3 chảy từ từ rồi lắc 
đều để tủa tan hoàn toàn. nếu kết tủa vẫn chưa tan hết thì cho thêm. Dùng nước cất nóng 
rửa bình chứa tủa và phễu lọc cho đến khi không còn phản ứng acid là kết thúc gian đoạn 
này. 
5. Chuẩn độ bằng dd KMnO4 0.1N 
Cho dd KMnO4 0.1N lên buret rồi chuẩn độ dịch đã hoàn thành xong, đến khi xuất 
hiện màu hồng nhạt bền trong 20-30 giây, kết thúc quá trình chuẩn độ. 
Ghi lại số ml dd KMnO4 0.1N đã dùng. 
6. Tính kết quả. 
cứ 1ml KMnO4 0.1N tương đương 1mg Cu. như vậy mCu có trong dịch là: 
36.61 xVg c= 
Vc là số ml KMnO4 0.1N dùng chuẩn độ. 
Tra bảng ta sẽ có kết quả: 
BÀI 2: ĐỊNH LƯỢNG LIPID THÔ BẰNG MÁY SOXHLET 
1.1. Mục đích yêu cầu 
- Mục đích: giúp sinh viên nắm vững phương pháp xác định hàm lượng lipid thô 
bằng phương pháp dùng máy so màu. 
- Yêu cầu: phải nắm vững kiến thức lý thuyết về phương pháp xác định hàm lượng 
lipid thô, các thao tác tiến hành thí nghiệm phải hết sức cẩn thận. 
1.2. Nguyên tắc 
Trong tế bào, lipid ở dạng tự do và liên kết. Lipid tự do tập trung chủ yếu ở các cơ 
quan dự trữ như hạt, quả (ở thực vật) và mô mỡ (ở động vật). Chính vì vậy để xác định 
hàm lượng lipid, ta chiết rút lipid ra khỏi nguyên liệu bằng dung môi hữu cơ. Ở đây ta 
dùng petrol ether để trích lipid ra khỏi một lượng mẫu biết trước (mẫu đã được sấy khô) 
trên máy soxhlet. 
Khi đã trích li hết lipid ra khỏi mẫu, ta tiến hành sấy mẫu khô lại đến khôi lượng 
không đổi. Từ đó xác định hàm lượng lipid thô có trong 100g mẫu theo công thức: 
 100% 21 x
m
mmX −= 
Trong đó: X là hàm lượng lipid tính theo % 
m: là trọng lượng mẫu đem chiết rút lipid 
m1: trọng lượng gói mẫu trước khi chiết rút lipid (kể cả khối lượng giấy lọc) 
m2: trọng lượng gói mẫu đã được sấy khô tuyết đối sau khi chiết rút lipid 
1.3. Hóa chất dụng cụ 
- Hóa chất: ethylic 
- Dụng cụ: cối chày sứ, giấy lọc, bếp điện, tủ sấy, bộ soxlet... 
1.4. Tiến hành thí nghiệm 
- Bước 1: chuẩn bị mẫu 
Đối tượng thí nghiệm: đậu lạc 
+ Đem mẫu cho vào cối chầy sứ nghiền mịn. Sau đó đem sấy 
khô ở nhiệt độ 100 – 1050C đến khi khối lượng không đổi. 
+ Mẫu sau khi được sấy khô ta cân 5g cho vào giấy lọc (đã được 
sấy khô tuyệt đối) gói lại ba gói, đây chính là trọng lượng m1 
- Bước 2: chiết rút lipid 
+ Rửa sạch và làm khô bộ soxlet sau đó cho mẫu vào ống hình 
trụ sao cho mẫu chiếm khoảng 1/3 thể tích của ống. 
+ Đổ ethylic vào ngập mẫu ở phía trên ống hình trụ còn ở dưới 
bình cầu ta đổ ethylic khoảng 2/3 bình. Lắp kính bình cầu với ống 
hình trụ. 
+ Cho nước chảy vào ở vòi dưới và chảy ra ở vòi trên của ống 
sinh hàn đồng thời bật bếp điện đun bình cầu chứa ethylic, khi đó hơi 
ethylic bốc lên gặp lạnh ở ống sinh hàn sẽ ngưng tụ lại và rơi vào ống 
hình trụ để hòa tan lipid tự do có trong mẫu. Ta điều chỉnh nhiệt độ 
của bếp điện khoảng 40 – 500C sao cho cứ sao khoảng 10 phút thì 
dung môi ethylic chảy qua eo của ống hình trụ và tràn xuống bình hình 
cầu. Ta đun trong vòng 10 -12 giờ cho đến khi tách chiết hết lipid ra khỏi mẫu. Cần chú ý 
trong quá trình đun nếu nghĩ giữa chừng thì phải cho dung môi ngập mẫu mới tắt bếp. 
+ Để thử lipid đã được chiết hết hay chưa, ta lấy vài giọt dung môi từ ống hình trụ 
nhỏ vào miếng giấy lọc, để khô mà nếu thấy vết loang của dung môi không phân biệt 
được với nền giấy trắng thì xem như đã chiết hết lipid và ta kết thúc quá trình chiết rút. 
+ Sau khi chiết rút xong ta lấy các gói mẫu ra và cho bay hết dung môi, đem sấy 
khô ở nhiệt độ 100 – 1050C trong vòng 1 – 1,5h, sau đó tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ thấp 
hơn cho đến khối lượng không đổi. Đem mẫu đã được sấy khô đến khối lượng không đổi 
ra cân ta thu được trong lượng m2 
1.5. Kết quả và nhận xét: 
- Kết quả: 
Qua quá trình chiết rút lipid từ mẫu ta thu được kết quả như sau: 
Mẫu (m=5g) 
m1 (g) 
m2 (g) 100%
21 x
m
mmX −= 
Đậu lạc 
6.185 3.960 44.5% 
Nhận xét: Qua bảng kết quả trên cho ta thấy hàm lượng lipid trong đậu lạc khá cao. 
Hàm lượng lipid chiếm gần một nữa lượng chất có trong củ. 
Qua bài thí nghiệm này giúp cho sinh viên nắm được các bước cơ bản của phương 
pháp chiết rút lipid bằng máy soxlet, và rèn luyện được kỹ năng làm thí nghiệm. 
BÀI 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROTEIN 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LOWRY 
4.1.Mục đích yêu cầu 
- Mục đích: Giúp sinh viên nắm được phương pháp xây dưng đồ thị chuẩn protein 
và phương pháp xác định hàm lượng potein trong mẫu. 
- Yêu cầu: nắm vững kiên thức lý thuyết, trong quá trình tiến hành thí nghiệm phải 
cẩn thận. 
4.2. Nguyên tắc 
Dựa vào phản ứng màu giữa protein với thuốc thử Folin. Do trong môi trường kiềm 
với sự có mặt của một lượng nhỏ Cu2+ protein sẽ tạo thành phức chất màu xanh. Cường 
độ màu của dung dịch tỷ lệ thuận với hàm lượng protein có trong mẫu (có nghĩa là hàm 
lượng protein trong mẫu cao thi phức chất bắt màu đậm). Sau đó dùng máy so màu để 
xây dựng đồ thị chuẩn, và thông qua đồ thị chuẩn ta tính được hàm lượng protein có 
trong mẫu. 
4.3. Dụng cụ hóa chất 
- Dụng cụ: 
Máy so màu, ống nghiệm, pipet, Micropiet, bình định mức... 
- Hóa chất: Albumin 
+ Dung dịch đệm phosphat 0.1M, pH = 7 
+ Dung dịch Na2CO3 2% tan trong NaOH 0.1N (dung dịch A) 
+ Dung dịch CuSO4 1% (dung dịch B1) 
+ Dung dịch Seignett 2% (dung dịch B2) 
+ Dung dịch C: hỗn hợp 0.5ml dung dịch B1, 0.5ml dung dịch B2 và 50ml dung 
dịch A (dung dịch C chuẩn bị trước khi dùng 30 phút) 
+ Thuốc thử Folin 0.5N. Chú ý thuốc thử Folin được đựng trong chai màu và bảo 
quản lạnh, thuốc thử này có màu vàng, khi dùng nếu thấy có màu xanh thì cho vài giọt 
brom đun trong 15 phút thì sẽ có màu vàng trở lại và dùng được. 
4.4. Tiến hành thí nghiệm 
4.4.1. Cách xây dựng đồ thị chuẩn protein 
- Pha dung dịch chuẩn Albumin (1%): cân chính xác 1g albumin hòa tan trong nước 
cất và định mức đến 100ml. 
- Chuẩn bị dãy gồm 6 ống nghiệm khô sạch, sau đó cho vào các ống nghiệm những 
chất như bảng sau: 
 TT 
Hóa chất 
MT 1 2 3 4 5 
Nước cất (ml) 1 0.995 0.99 0.98 0.97 0.96 
Albumin (ml) 0 0.005 0.01 0.02 0.03 0.04 
Dung dịch C (ml) 4 4 4 4 4 4 
Folin (ml) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 
Hàm lượng albumin 
(µg/ml) 
0 0.05 0.1 0.2 0.3 0.4 
Khi cho dung dịch C vào các ống nghiệm ta lắc đều và để trong 10 phút, sau đó cho 
vào mỗi ống nghiệm 0.5ml dung dịch Folin để yên trong 30 phút. Sau đó đem so màu ở 
bước sóng 620nm ta thu được kết quả như sau: 
Hàm 
lượng 
Albumin(µg/ml)
0.05 0.1 0.2 0.3 0.4 
OD 0.175 0.29 0.40 0.515 0.623 
Sử dụng phần mềm oringin 7.5 xây dựng đồ thị chuẩn protein: 
Linear Regression for Data1_B: 
Y = A + B * X = 0.0643 + 1.121X 
Parameter Value Error 
------------------------------------------------------------ 
A 0.0643 0.00219 
B 1.121 0.00661 
------------------------------------------------------------ 
R SD N P 
------------------------------------------------------------ 
0.99995 0.00209 5 <0.0001 
------------------------------------------------------------ 
Đồ thị chuẩn protein 
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Hµm l- î ng protein (mg)
OD
 B
 Data1B
4.4.2. Tiến hành xác định hàm protein trong mẫu 
Trước hết ta phải chiết mẫu bằng cách cân 3g mẫu đậu xanh rồi nghiền trong các 
cối sứ được làm lạnh với dung dịch đệm phosphat 0.1N. Sau đó dùng đệm phosphat định 
mức đến 200ml, như vậy mẫu đã được pha loãng 200 lần. Sau đó chia mẫu vào các ống 
ly tâm và đem ly tâm trên máy li tâm ở 10000 vòng trong thời gian 15 phút. Sau khi ly 
tâm ta thu phần dịch trong cho vào lọ và bảo quản lạnh để thực hiện các thí nghiệm tiếp 
theo. Còn với mẫu sữa đậu nành thì ta lấy 2ml + 6ml nước cất (fa loãng 4 lần) để thí 
nghiệm 
- Sau khi chuẩn bị xong dịch chiết ta chuẩn bị dãy nhiều ống nghiệm khô sạch. Một 
ống nghiệm chứa mẫu trắng đối chứng, còn ba ống chứa mẫu. 
- Ta cho vào ống mẫu trắng 1ml nước cất và 5ml dung dịch C, tương tự các ống 
khác ta cho vào mỗi ống 1ml mẫu và 5ml dung dịch C, để yên trong 10 phút sau đó cho 
vào mỗi ống 0.5ml dung dịch Folin lắc đều để yên trong 30 phút. Sau đó đem so màu ở 
bước sóng 650nm, mẫu trắng dùng để chuẩn máy so màu. 
Kết quả: 
Đối tượng: Độ fa loãng Không pha 
loãng 
2 lần 3 lần 4 lần 8 lần 
Đậu xanh 0.048 0.020 0.02 
0.047 0.019 0.02 
0.047 0.021 0.018 
TB:0.0473 0.02 0.0193 
Sữa Lần 1 0.835 0.489 
Lần 2 0.834 0.488 
Lần 3 0.837 0.488 
TB: 0.8353 0.4883 
Dựa vào phương trình đồ thị chuẩn: Y = A + B * X = 0.0643 + 1.121X. Ta tính 
được hàm lượng protein trong mẫu như sau: 
Y đxanh: 0.0643+1.121x0.0473 = 0.117323 
Y sữa: 0.0643+1.121x0.8353x4=3.809785 
4.5. Nhận xét kết luận 
Qua kết quả trên ta thấy hàm lượng protein trong các đối tượng khác nhau, ở trên ba 
đối tượng thí nghiệm thì đậu xanh có hàm lượng protein cao nhất, tiếp đến là sữa. Và qua 
kết quả này cho ta thấy được hàm lượng protein trong sữa là tương đối cao, chính vì vậy 
những loại sữa này có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp nguồn protein cho con người. 
Đặc biệt thông qua bài học này giúp cho sinh viên nắm được phương pháp xây 
dựng đồ thị chuẩn proetin và biết cách xác định hàm lượng protein trong mẫu, qua đó 
giúp sinh viên rèn luyện được kỷ năng làm thí nghiệm. 
BÀI 4: ĐỊNH LƯỢNG ACID AMIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ TRÊN 
GIẤY 
6.1. Mục đích yêu cầu 
- Mục đích: nhằm giúp sinh viên nắm vững nguyên tắc và làm quen với phương 
pháp định lượng acid amin bằng sắc ký trên giấy. 
- Yêu cầu: phải chuẩn bị đầy đủ hóa chất dụng cụ thí nghiệm, các thao tác thí 
nghiệm phải cẩn thận chính xác để không làm ảnh hưởng đền kết quả thí nghiệm. 
6.2. Nguyên tắc 
Trong quá trình chạy trên giấy sắc ký, do giấy sắc ký được cấu tạo từ các sợi 
cellulose, do đó các acid amin tan trong dung môi sắc ký sẽ chạy theo các mạch với lực 
mao dẫn khác nhau tùy vào trọng lượng phân tử của các acid amin. Vì vậy kết thúc quá 
trình chạy sắc ký thì mỗi loại acid amin sẽ nằm ở những vị trí khác nhau cách nhau 
khoảng nhất định trên giấy sắc ký. Bằng việc sử dụng các thuốc thử hiện màu, thôi màu 
ta có thể định lượng được các acid amin trong mẫu thông qua việc so màu của dung dịch 
thôi màu khi ngâm các vết sắc ký trong dung dịch sắc ký, ta so màu ở bước sóng 530nm. 
6.3. Hóa chất dụng cụ 
- Hóa chất: 
+ Các acid amin chuẩn: Prolin, Valin, Lysin, Isoleusin 
+ Butanol, acid acetic, nước cất 
+ Ninhydrin, aceton, CuSO4.5H2O 
+ Cồn methylic hoặc ethylic 
- Dụng cụ: 
+ Giấy sắc ký 
+ Bình sắc ký 
+ Máy so mày 
+ Pipet, ông nghiệm.... 
6.4. Tiến hành thí nghiệm 
- Pha dung môi sắc ký (dung môi 1): butanol : aceton : nước cất = 4 : 1 : 5 
- Thuốc thử hiện màu: Ninhydrin 0,5g + aceton vừa đủ 100ml. 
- Thuốc thử thôi màu: CuSO4.5H2O 5mg + 22ml nước cất + cồn metylic hoặc cồn 
etylic vừa đủ 100ml. 
- Tiến hành định lượng acid amin: ta dùng bút chì kẻ một đường cách mép giấy sắc 
ký khoảng 9-12cm, chia đường thẳng đó thành những đoạn bằng nhau cách nhau 3-4 cm, 
cách hai đầu mép giấy sắc ký 5cm. 
+ Dùng micropipet chấm dung dịch acid amin lên đường thẳng đã vạch sẵn, chú ý 
chấm những chầm nhỏ để khô rồi mới chấm tiếp. 
+ Cho giấy sắc ký vào bình sắc ký đã chứa sẵn dung môi ở trên và bắt đầu cho chạy 
sắc ký. 
+ Kết quả: ta thu được các vết acid amin khác nhau: bao gồm các vết riêng lẽ và các 
vết hỗn hợp. Ta đối chiếu các vết acid amin hỗn hợp với các vết acid amin riêng lẽ ta có 
thể thấy rằng vết trên của hỗn hợp là hỗn hợp của Lysin và Prolin còn vết dưới là Isoeusin 
và Valin chập vào nhau. Kết quả này có thể chỉ mang tính tương đối do trong quá trình 
làm thí nghiệm có thể có nhiều sai sót. 
6.5. Nhận xét kết luận 
Qua kết quả trên ta thấy hàm lượng acid amin trung bình của mỗi loại trong các hỗn 
hợp khác nhau là khác nhau. Trong quá trình chạy sắc ký ta thấy các acid amin chạy 
tương đối đều. Tuy nhiên kết quả này chỉ mang tính chất tương đối do các vệt acid amin 
không nằm rời nhau trên giấy sắc ký. Qua bài thí nghiệm này giúp sinh viên nắm được 
những kiến thức cơ bản cách định lượng acid amin bằng phương pháp sắc ký trên giấy. 
Bài 5. Định lượng Cellulose 
1. Nguyên tắc. 
Phương pháp định lượng Cellulose dựa vào tính chất của nó trong một hợp chất bền 
đối với tác dụng của acid mạnh và base mạnh, không bị phân hủy dưới tác dụng của acid 
yếu, còn các chất khác thường đi kèm theo với cellulose như hemicellulose, lignin...ít bền 
với tác dụng của acid và base nên bị oxyl hóa, phân giải và tan vào dung dịch khi xử lý 
nguyên liệu bằng dung dịch base hoặc hỗn hợp acid nitric với acid acetic. 
2. Hóa chất 
Dung dịch acid nitric đặc(d=1.4) 
Dung dịch acid acetic đặc 
Rượu ethylic 96% 
3. Tiến hành 
3.1 Đối tượng là quả hồng 
Cân 1g mẫu đã nghiền nhỏ và sấy khô ở nhiệt độ không đổi, cho vào bình tam giác 
250ml 
Thêm vào bình 16.5ml hỗn hợp gồm 15ml acid nitric đặc và 1.5ml acid acetic đặc. Lắp 
ống làm lạnh hồi lưu vào bình, đun sôi trong 30 phút. Để nguội pha loãng hỗn hợp bằng 
nước nóng. Lọc qua giấy lọc đã sấy khô tuyệt đối và biết trước khối lượng. 
Rửa kết tử cellulose nhiều lần bằng nước cất nóng 
Rửa bằng rượu ethylic 96% một đến hai lần. 
Rửa bằng ete ethylic. 
Sấy giấy lọc chứa mẫu ở nhiệt độ 100-105oC đến khối lượng không đổi. Vì có thể dư lại 
một lượng nhỏ hemicellulose, lignin... nên cellulose gọi là cellulose thô 
4. Tính kết quả 
Hàm lượng cellulose được tính như sau: 
W
AxX 100= 
Trong đó: X: Hàm lượng cellulose tính % 
 A: khối lượng cellulose gram 
 W: Khối lượng mẫu thí nghiệm 
%7.0
1
100007.0 == xX 
5. Nhận xét, kết luận 
 Nhận xét: 
 hàm lượng phần trăm cellulose trong quả hồng rất thấp (0.7%). Bởi vì, đối tượng 
thí nghiệm đã chín và lượng cellulose cũn không còn nhiều. 
Kết luận: 
 Qua bài này, em đã biết cách xác định hàm lượng cellulose thô, nó sẽ giúp ích cho 
em sau này khi ra trường và đi làm. Em chân thành cảm ơn Thầy. 
Bài 6. XÁC ĐỊNH PROTEIN 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI SDS 
1.Yêu cầu ,mục đích : 
1.1 Mục đích : 
- Giúp sinh viên nắm vững lý thuyết 
- Biết được phương pháp xác định protein bằng phương pháp điện di SDS. 
1.2 Yêu cầu : 
 - Chuẩn bị đầy đủ hóa chất và dụng cụ trước khi tiến hành thí nghiệm. Đọc kỹ lý 
thuyết 
-Thao tác nhanh nhẹn, cẩn thận. 
2.Nguyên tắc : 
-Điện SDS là phép phân ly các phân tử protein có khối lượng khác nhau . SDS có 
điện tích âm rất lớn và có khả năng liên kết với mạch peptide để biến tích cấu trúc bặc hai 
và bặc ba của protein bằng cách bọc xung quanh khung polypeptide. Như vậy , số lượng 
SDS tương tác với protein tỉ lệ với khối lượng kích thước phân tử protein và điện tích 
SDS bám vào và có thể làm bất cứ phân tử pprotein nào cũng chuyển động trong điện 
trường từ cực âm sang cực dương.Do đó, bằng phương pháp điện di có thể tách biệt các 
phân tử protein có khối lượng phân tử khác nhau. 
3. Hóa chất và dụng cụ 
3.1 Hóa chất: 
 1. Acrylamide 30% 
Acrylamide 29 g 
Bisacrylamide 1 g 
Định mức 100 mL bằng nước cất 2 lần 
Bảo quản 4oC 
 2. Tris 2 M (pH 8,8) 
Tris base 121 g 
Nước cất 2 lần 300 mL 
Chỉnh pH = 8,8 bằng HCl đậm đặc 
Định mức 500 ml bằng nước cất 2 lần 
 3. SDS 10% 
SDS 10 g 
Định mức 100 mL với nước cất 2 lần 
 4. APS 10% 
APS 1g 
Định mức 10 mL với nước cất 2 lần 
 5. TEMED 
Bảo quản ở 4oC 
 6. 4X separating gel pH 8,8 
Tris 2M pH 8,8 75 mL 
SDS 10% 4 mL 
Định mức 100 mL với nước cất 2 lần 
 7. 4X stacking gel pH 6,8 
Tris 2M pH 8,8 25 mL 
Nước cất 2 lần 25 mL 
Chỉnh pH = 6,8 bằng HCl đậm đặc 
SDS 10% 4 mL 
Định mức 100ml với nước cất 2 lần 
 8. 2X SDS sample buffer 
Tris 2M pH 8,8 6,25 mL 
Nước cất 2 lần 30 mL 
Chỉnh pH = 6,8 bằng HCl đậm đặc 
SDS 4 g 
Glycerol 20 mL 
β- mercaptoethanol 10 mL 
Bromophenol blue 0,2 g 
Định mức với nước cất 2 lần tới 100 mL 
Bảo quản ở -20oC 
 9. 10X Electrophresis buffer pH 8,3 
Tris base 30 g 
Glycine 144 g 
SDS 10 g 
Nước cất 2 lần 1000 mL 
Chỉnh pH = 8,3 bằng HCl đậm đặc 
 10. Gel staining 
Coomassie brilliant blue R250 2,5 g 
Methanol 450 mL 
Glacial acid acetic 100 mL 
Nước cất 2 lần 450 mL 
 11. Gel destaining 
Methanol 300 mL 
Glacial acetic acid 100 mL 
Nước cất 2 lần 600 mL 
 12.Dung dịch gel destaining 
 13. Nước cất 
 14.(NH4)2SO4 
3.2 Dụng cụ : 
-Micro pipet,máy chạy điện di, máy ly tâm,giấy thấm,hộp nhựa. 
3.3 Đối tượng : 
-Thơm. 
4. Các bước tiến hành: 
4.1. Đổ gel 
 Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất đầy đủ. 
 Bước 2: Lau sạch các tấm kính bằng ethanol, sau đó lau lại thật sạch bằng nước cất. 
Gắn các tấm kính vào giá đỡ. Thử độ thấm lắp ghép bằng nước cất, nếu nước chảy ra từ 
khe ghép nhiều thì phải làm lại. 
 Bước 3: Pha dung dịch separating gel 12%. 
 DW 1,68 mL 
 Acrylamide 1,92 mL 
 Separating buffer 1,2 mL 
 TEMED 6 μL 
 APS 30 μL 
Vortex khoảng 1 - 2 phút, đổ nhanh vào giữa 2 tấm kính đã chuẩn bị sẵn lên đến 
hơn 3/4 độ cao tấm kính. Cho nhanh nước cất vô trùng vào bên trên gel. Sau khi đông 
(kiểm tra bằng dung dịch thừa ở ngoài hoặc thấy vạch phân cắt ở 2 pha trên gel), nghiêng 
gel lại cho nước chảy ra hết và làm khô bề mặt gel bằng giấy thấm. 
 Bước 4: Pha dung dịch stacking gel 5% 
 DW 0,88 mL 
 Acrylamide 260 μL 
 Stacking buffer 380 μL 
 TEMED 2 μL 
 APS 12 μL 
Vortex khoảng 1 phút, đổ nhanh vào giữa 2 tấm kính, bên trên separating gel cho 
hết độ cao tấm kính. Cẩn thận đặt lược vào giữa 2 tấm kính sao cho không có bọt khí. 
Theo dõi