Báo cáo Thực tập nhà máy - Công ty rau quả Sài Gòn

Việt Nam với diện tích 331.690 km2 là một đất nước nhỏ bé tuy nhiên do đặc điểm địa hình đặc biệt, khoảng cách từ cực bắc đến cực nam là 1650 km trải dài từ 8o10’ đến 23o24’ trên bán cầu bắc nên dọc theo chiều dài đất nước có nhiều loại khí hậu khác nhau dẫn đến việc hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau, các sản phẩm nông nghiệp nói chung và các sản phẩm rau trái nói riêng rất đa dạng và phong phú. Không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước mà còn lượng dư một số lớn các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, vừa mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước lại góp phần giải quyết nạn khan hiếm lương thực mà thế giới đang gặp phải trong thời gian qua. Với ưu điểm là khí hậu đa dạng, các giống hoa màu, rau quả phong phú nên ở Việt Nam hầu như mùa nào cũng có một nơi nào đó vào vụ thu hoạch. Căn cứ trên sản lượng thu hoạch của từng vùng ta có thể thấy: Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) sản xuất cây ăn trái nhiều nhất với diện tích ước tính khoảng 321.000 ha còn Đồng Bằng Sông Hồng đứng đầu về sản xuất rau xanh, chiếm 29% tổng sản lượng rau. Chính do nhu cầu rau quả trong nước quá dồi dào nên nhãng nhà làm kinh tế đang rất mong muốn đem thế mạnh của mình về sản xuất rau quả để làm cú hích cho nền kinh tế đất nước. Vấn đề đặt ra là, làm sao có thể đem một lượng lớn rau quả đa dang về chủng loại đến các nước trên thế giới mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm ở mức tối ưu, cho phép không chỉ để năng lực xuất khẩu mà còn ở tính cạnh tranh với nhiều nước khác như: Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ Trong tình hình đó tổng công ty rau quả Việt Nam đã ra đời với: Tổng công ty rau quả Miền Bắc và Tổng công ty rau quả Miền Nam phục vụ chính cho nhu cầu xuất khẩu.

doc28 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4502 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhà máy - Công ty rau quả Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY RAU QUẢ SÀI GÒN I/ Lời nói đầu. Việt Nam với diện tích 331.690 km2 là một đất nước nhỏ bé tuy nhiên do đặc điểm địa hình đặc biệt, khoảng cách từ cực bắc đến cực nam là 1650 km trải dài từ 8o10’ đến 23o24’ trên bán cầu bắc nên dọc theo chiều dài đất nước có nhiều loại khí hậu khác nhau dẫn đến việc hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau, các sản phẩm nông nghiệp nói chung và các sản phẩm rau trái nói riêng rất đa dạng và phong phú. Không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước mà còn lượng dư một số lớn các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, vừa mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước lại góp phần giải quyết nạn khan hiếm lương thực mà thế giới đang gặp phải trong thời gian qua. Với ưu điểm là khí hậu đa dạng, các giống hoa màu, rau quả phong phú nên ở Việt Nam hầu như mùa nào cũng có một nơi nào đó vào vụ thu hoạch. Căn cứ trên sản lượng thu hoạch của từng vùng ta có thể thấy: Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) sản xuất cây ăn trái nhiều nhất với diện tích ước tính khoảng 321.000 ha còn Đồng Bằng Sông Hồng đứng đầu về sản xuất rau xanh, chiếm 29% tổng sản lượng rau. Chính do nhu cầu rau quả trong nước quá dồi dào nên nhãng nhà làm kinh tế đang rất mong muốn đem thế mạnh của mình về sản xuất rau quả để làm cú hích cho nền kinh tế đất nước. Vấn đề đặt ra là, làm sao có thể đem một lượng lớn rau quả đa dang về chủng loại đến các nước trên thế giới mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm ở mức tối ưu, cho phép không chỉ để năng lực xuất khẩu mà còn ở tính cạnh tranh với nhiều nước khác như: Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ…Trong tình hình đó tổng công ty rau quả Việt Nam đã ra đời với: Tổng công ty rau quả Miền Bắc và Tổng công ty rau quả Miền Nam phục vụ chính cho nhu cầu xuất khẩu. Công ty rau quả Sài Gòn là một trong những công ty con của tổng công ty rau quả Miền Nam. II/ Giới thiệu sơ lược về công ty rau quả Sài Gòn. 1. Qúa trình hình thành và phát triển: a. Qúa trình hình thành: Doanh nghiệp được thành lập với công tên gọi Công Ty Cổ Phần Sản Xuất và Dịch Vụ Rau Qủa Sài Gòn. Tổng công ty Rau Qủa Việt Nam với tên giao dịch là Vegetex.co trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Tổng công ty Rau Qủa Việt Nam có các công ty con được đặt tại các tỉnh thành trong cả nước như Hà Nội, Đà Nẳng, TP.HCM với các tên gọi công ty 1, công ty 2, công ty 3. Năm 1983, tất cả đều sát nhập vào công ty 3. Từ đó công ty 3 thành lập thêm 2 đơn vị, trong đó xí nghiệp Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Khẩu Rau Qủa Sài Gòn ( nay là công ty Cổ Phần Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Qủa Sài Gòn) Tên giao dịch quốc tế: Sài Gòn Vegetable And Fruit Processing And Exprorting Joint Stock Company. Gọi tắt là Vegesa Company. Điện thoại : 8653591 Fax : 8653591 Email : vegesa @ vnn.vn Địa chỉ giao dịch : 473 LẠC LONG QUÂN, Q.11, TP.HCM Mã số thuế : 0302659259 Vốn điều lệ : 8 230 000 000 đồng Ngành nghề kinh doanh: Công nghệ chế biến rau quả (sơ chế) Ngoại thương xuất nhập khẩu rau quả, nông sản, gia vị Thương nghiệp buôn bán, bán lẻ các mặt hàng nông sản lương thực, nước giải khát Sản xuất kinh doanh bao bì, in bao bì Dịch vụ kho bãi b. Sự phát triển của công ty Vegesa: Công ty Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Qủa Sài Gòn là dơn vị thứ 2 được thành lập từ công ty 3, trở thành xí nghiệp thành viên trong Tổng Công Ty Rau Qủa bắt đầu hoạt động từ năm 1991 theo quyết định số 131NN- TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm, trực thuộc chi nhánh tổng công ty Rau Qủa Việt Nam tại TP.HCM. Với chức năng riêng của mình, trong những ngày đầu hoạt động, xí nghiệp gặp không ít khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ, nguồn cung ứng hàng hoá và sự ngỡ ngàng trong cơ chề thị trừong với cách làm ăn mới. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã từng bước khắc phục những khó khăn đưa xí nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả và páht triển hơn. Năm 1993, theo quyết định số 209NN- TTCCB/QĐ công ty tiếp nhận thêm xí nghiệp vật tư bao bì trực thuộc Tổng Công Ty Rau Qủa Việt Nam. Năm 1997, xí nghiệp đổi tên thành Công Ty Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Qủa Sài Gòn. Tên giao dịch quốc tế Sài GònVegetable Processing And Exporting Company. Từ năm 1999, công ty lập dự án nâng cấp kho hàng, nhà xưởng, trên 3000 m2 và được tổng công ty phê duyệt để từng bước cải tạo và trang bị kho hàng, nhà xưởng nhằm tận dụng hết công suất chế biến, bảo quản rau quả tươi nông sản. Tháng 9 năm 2000, chấp hành chỉ thị của bộ nông nghiệp và phàt triển nông thôn ( QĐ số 3729 QĐ/bnn-tccb NGÀY 12/9/2000) công ty sản xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với 35% vốn nhà nước với mục đích tạo thêm về vốn kinh doanh, nguồn nhân lực để không ngừng phát triển việc sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ chức năng sẵn có. Tháng 8/ 2000 công ty chuyển đổi hạch toán theo công ty cổ phần. Cho đến nay thành công ty Cổ Phần Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Qủa Sài Gòn. Tháng 12/2007 công ty tăng vốn điều lệ lên 8 230 000 000 đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vegesa: a. Chức năng: Đây là công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia ( khoảng 35%) có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với số vốn thừa hưởng xí nghiệp Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Rau Qủa Sài Gòn với chức năng: Sản xuất, chế biến gia công, đóng gói, cung ứng rau quả sản xuất Kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủy sản khác, kinh doanh xăng dầu bách hóa và nhận ủy thác xuất nhập khẩu b. Nhiệm vụ: Được quy dịnh trong quyết định số 92/NN-TCCB/QĐ ngày 5/3/1998 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm. Đối với công tác kế hoạch: Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan tới năng lực sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đối với công tác tài chính: Trang bị và đổi mới trang thiết bị, đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng. Tạo nguồn vốn, từ trang trải về hành chính sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quản lý và sử dụng vốn theo dúng chế độ quy dịnh, thống kê báo cáo và thanh toán đầy đủ với ngân sách nhà nước. - Đối với công tác sản xuất: Nghiên cứu khả năng sản xuất, sơ chế nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện các loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với pháp luật Việt Nam và Quốc Tế. - Đối với nhà nước: Chấp hành các chính sách, theo chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại với nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà công ty đã ký kếttheo chế độ hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà Nước CHXHCN Việt Nam. - Đối với nhân viên: Tuân thủ chế độ lao động tiền lương. Đào tạo và bồi dưỡng trình độ văn hóa ngọai ngữ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Vegesa: a. Sơ đồ tổ chức và quản lý: Công ty Vegesa là đơn vị hoạt dộng kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, vì vậy cơ cấu tổ chức nhân sự là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng, sắp xếp hợp lý và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên,... Sơ đồ cơ cấu tở chức: Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc 1 Phòng XNK1 Phòng kế toán tài vụ Phó giám đốc 2 Phòng XNK2 Phòng tổ chức hành chính Tổ chức nhân sự Hành chính Dịch vụ XNK nông hải sản Tổ nông sản Tổ rau quả 1 Tổ rau quả 2 b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty Điều hành trực tiếp các hoạt động của công ty Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty trước pháp luật Chịu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, với nhà nước và toàn bộ cán bộ công nhân viên Phụ trách công tác đối ngoại, kí kết các hợp đồng kinh tế và theo dõi, đôn đốc quy trình thực hiện hợp đồng xuất- nhập khẩu - Phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ giúp giám đốc điều hành công ty, theo dõi phần dịch vụ, cho thuê kho bãi, mặt hàng ( phối hợp với phòng hành chính chịu trách nhiệm toàn bộ hay từng phần do giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt) phó giám đốc phụ trách PXK 2 kinh doanh nông sản và hải sản Phòng kế toán- tài vụ: Đứng đầu là kế toán trưởng Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan nhà nước về măt tài chính của công ty. Lập kế hoạch của công ty cũng như báo cáo với các cơ quan chức năng theo định kì. Tổ chức và theo dõi tài sản cố định, nhà xưởng, công cụ- dụng cụ, phương tiện vận tải của công ty... Quản lý định mức sản xuất, sổ sách, hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho, tổ chức ghi chép ban đầu theo hệ thống kế toán quy định Thanh toán và giải quyết kịp thời các khoảng phát sinh trong quá trình kinh doanh Khai thác, huy động mọi nguồn vốn, đảm bảo cho viậc kinh doanh không bị ngưng động vì lí do tài chính Theo dõi, ghi chép và quản lí thường xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày của công ty Đảm nhận công tác tài chính, phát triển hoạt động tài chính của công ty và qua đó đề ra phương pháp kinh doanh có hiệu quả tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính Kiểm kê định kì các loại hàng hóa, tài sản báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính do mình lập ra Lập kế hoạch tài chính năm, lặp báo cáo tài chính, các báo cáo quản trị trình lên ban giám đốc, giúp ban giám đốc có các quyết định kịp thời. Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và trình lập các quỹ tại công ty - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự của công ty Tuyển dụng lao động, điều hành và trực tiếp theo dõi quản lý nhân sự tại công ty Chịu trách nhiệm về hoạt động bán lẻ xăng, dầu, kinh doanh xuất nhập khẩu và cho thuê Tổ chức kinh doanh nội tiêu và xuất khẩu Phụ trách quản lý kho, bãi Làm công tác hành chánh văn thư Phối hợp với các đơn vị, xử lý kịp thời các đốii tượng vi phạm nội quy kỉ luật của công ty, hiện tượng thiếu đoàn kết, thiếu trách nhiệm trong hệ thống công ty Phòng xuất nhập khẩu ( phòng xuất nhập khẩu 1 và 2): Đưa ra kế hoạch kinh doanh, đáp ứng thời hạn của hợp đồng và nhu cầu thị trường Tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng Tổ chức kế họach mà giám đốc đề ra Mỗi phòng chịu trách nhiệm toàn bộ công tác xuất nhập khẩu theo nguyên tắc chọn gói tức là mọi thủ tục giao nhận, thanh toán... Bên cạnh mối liên hệ mật thiết giaữ các phòng ban, công ty còn xây dựng được mối quan hệ đồng nghiệp giữa các thành viên tạo không khí thân mật, đoàn kết cùng nhau phấn đấu giúp công ty hoàn thành kế hoạch, mở rộng khả năng kinh doanh phát triển của công ty, tạo uy tín với khách hàng, đáp ứng nhu cầu của thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. III. Giới thiệu sơ lược về rau quả. 1. Định nghĩa: Rau là những loại cây thân mềm. Thân, lá, hoa ,trái, cũ, rễ đều có thể sử dụng để chế biến các món ăn trong bữa ăn chính ( chung với cơm). Rau rất giàu chất xơ, khoáng và các loại vitamin. 2. Thành phần hóa học. Thành phần hóa học nói chung bao gồm tất cả các hợp chất hữu cơ, vô cơ cấu tạo nên mọi tế bào rau trái. Vì rau trái là sinh vật sống nên trong quá trình phát triển, thu hái, bảo quản, các hoạt động sống như quang hợp, hô hấp, các quá trình chuyển hóa sẽ diễn ra làm hàm lượng các chất hóa học thay đổi liên tục. Thành phần hóa học tạo nên giá trị dinh dưỡng và cảm quan của rau trái. Trong rau trái thành phần chủ yếu gồm nước, các glucid như đường, tinh bột các chất xơ,các hợp chất chứa nitơ, lipid, các acid hữu cơ, muối khoáng, vitamin, chất thơm, chất màu và 1 số polyphenol... Thành phần hóa học của rau củ trái thay đổi nhiều phụ thuộc vào nguồn gốc, giống loài, điềi kiện gieo trồng, chăm bón, độ già, thu hái, bảo quản, vận chuyển chế biến sơ bộ... chính điều này đã tạo ra các loại rau trái đặc sản của từng vùng. Tìm hiểu về thành phần hóa học và sự biến đổi của chúng trong rau trái sẽ giúp chúng ta chọn được phương án bảo quản và chế biến thích hợp nhất. 3. Quá trình phát triển của rau trái Rau trái là các cơ thể sống vì vậy trong rau trái luôn diễn ra các biến đổi về sinh lý. Các quá trình này sẽ làm biến đổi chất lượng của rau trái cả về tính chất vật lý, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng lẫn giá trị cảm quan. a. Quá trình phát triển của rau. Qúa trình phát triển của rau được chia thành 3 giai đoạn chính: Tượng hình. Phát triển đến kích thước thu hoạch. Thoái hóa b. Qúa trình phát triển của trái: Qúa trình phát triển của trái phức tạp hơn chia thành nhiều giai đoạn. Giai đoạn tượng hình, ngay sau khi hoa được thụ phấn sẽ bắt đầu hình thành nên phần ăn được của trái. Giai đoạn phát triển kích thước, trái non lớn lên thành trái xanh, trong giai đoạn này trái sẽ tích tụ chất dinh dưỡng và phát triển về mặt kích thước đến kích thước tối đa của trái. Giai doạn chín, trái xanh thành trái chín. Riêng về độ chín của trái có thể phân biệt thành 3 độ chín khác nhau. Độ chín kỹ thuật là khi trái đã tích tụ đủ về mặt dinh dưỡng, nếu rời khỏi cây mẹ trái cũng có thể tiếp tục quá triành chín. Trái đạt độ chín kỹ thuật còn cứng, sử dụng ăn tươi sẽ có cảm quan thấp nhưng thích hợp cho quá trình vận chuyển, lưu giữ trái. Khi cần sử dụng, trái chín kỹ thuật sẽ qua quá trình” dú “ để thành trái chín. Độ chín sử dụng là độ chín thích hợp cho ăn tươi, nếu trái qua quá trình chín sử dụng trên cây thì được gọi là trái chín cây. Chín sinh lý hay chín muồi là độ chín tự nhiên của trái, lúc này trái thường sẽ mềm và giảm giá trị cảm quan. Cuối giai đoạn chín muồi là giai đoạn thoái hóa, trái sẽ tự rụng, phần thịt trái bị tiêu hủy giải phóng hạt để tiếp tục 1 chu trình sinh trưởng mới của cây. Các giai đoạn phát triển này không thể phân biệt rõ mà xen lẫn nhau. Một số loại trái không có quá trình chín muồi mà sau quá trình chín sử dụng sẽ chuyển ngay qua giai đoạn thoái hóa. c. Vi sinh vật, côn trùng, và các tác nhân gây hại trên rau trái. - Vi sinh vật. Trước thu hoạch, vi sinh vật sẽ xâm nhập trực tiếp vỏ ngoài của trái còn đang phát triển ngay trên các trái còn non và nó xuyên qua các nơi thoát hơi nước trên trái như khí khổng các vết nứt sinh trưởng… Sau đó mầm gây bệnh này sẽ ngưng lại và tiềm ẩn cho đến giai đoạn sau thu hoạch khi mà sức đề kháng của trái yếu dần và điều kiện thích hợp cho sự tăng trưởng, thí dụ như khi trái chín hay tế bào bắt đầu lão hóa và các tổn thương gây ra trong quá trình thu hoạch. Sự tiềm ẩn của vi sinh vật nhiễm vào trái rất quan trọng trong sự thất thu sau thu hoạch của các loại rau trái trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới do điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đối cao rất thuận lợi cho sự tái sinh hoạt động lây nhiễm và gây hư hại, tổn thất lớn. Sau thu hoạch, trong quá trình dự trữ, sản phẩm được xếp đống làm hô hấp gia tăng, nhiệt độ tăng. Trong lúc đó, sản phẩm rau trái chứa rất nhiều nước, quá trình chín tạo nên nhiều chất dinh dưỡng dễ chuyển hóa. Sức đề kháng của nguyên liệu cũng giảm thiểu vì đã bị cắt lìa khỏi cây. Tất cả những yếu tố trên sẽ tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật từ những nơi tiềm ẩn mầm gây nhiễm sẽ phát triển và tấn công phá hoại và lây lan gây hư hại cho toàn bộ khối sản phẩm. Trong quá trình dự trữ bảo quản và chế biến nếu kho bãi và các dụng cụ thiết bị chứa dựng không đảm bảo vệ sinh an toàn hoặc do lẫn lộn các sản phẩm lành mạnh và sản phẩm có mầm gây nhiễm sẽ làm tích tụ thêm vi sinh vật trên các sản phẩm. Vi sinh vật khi đã phát triển trong sản phẩm dù chỉ gây hại bên ngoài hay qua lớp vỏ vào bên trong đều làm cho phẩm chất của sản phẩm bị giảm đôi khi có thể hư hỏng hoàn toàn. Dấu hiệu đầu tiên đặc trưng cho sự lây nhiễm vi sinh vật là sự thay đổi màu sắc của trái, từ những màu bình thường trở thành màu xám, hay xuất hiện những chấm đen, xanh, vàng,… do màu sắc của các loại vi sinh vật tạo nên. Sau đây là một vài loại nấm mốc gây nhiễm lên các loại trái cây khác nhau: Xoài: Alternaria tenuis CG. Neer; Asp.foetidus ( Naka. ); Asp.niger var ficuum; Asp.Oryzea; Fusarium moniliforme Sheldon; Haplariopsis fagicola sterilia; Penicillium citrinum ( Thom.); Pen.Purpurogenum ( Stoll.); Stemphylicomma terricolata. Thanh long: Alternaria (Fr.) Kerssler; A.cheiranthi ( Lib.) Bolle; Aspergillus falvus Link; Asp. Niger; Cladosporium oxyporum ( Brek.); Corynespora obclvata; Curvularia oryzae; Fusarium lateritium Nees; F.semitectum ( Berk.& Rav.);Haplariopsis fagicola Oudermans; Mycela sterilla. Nhãn: Aspergillus flavus Link; Asp.funiculosum ( Thom.); Asp.niger vaar.Ficuum; Asp.Ochraceus; Asp.parasiticus ( Speare.); Corynespora obclavata; Haplariopsis fagicola Oudermans; Mycelia sterillia; Paecilomyces varioti; Penicillium albicans; Pen. Crustosum; Pen. Frequentans; Pen. Waksmani zaleski. Vải: Aspergillus flavus; Asp. Foetidus ( Naka.). Chuối: Asp. Flavu; Asp. Niger; Fusarium sp. Mãng cầu: Asp. Flavu; Asp. Glaucus; Asp.niger;Penicillium sp. Biện pháp khắc phục: rửa, làm sạch. Rửa giúp loại bỏ đất cát, vi sinh vật bám trên rau trái, làm lộ ra những hư hỏng dễ dàng lựa chọn, phân loại, và làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm vì bên ngoài sạch sẽ, không dính đất bẩn, rau trái cũng giảm hư hỏng do vi sinh vật. Lưu ý rằng, sau quá trình rửa, làm sạch thì rau quả phải được thổi khô bề mặt để khi đóng gói vào bao bì bảo quản được lâu, nếu không rau trái sẽ dễ bị hư hỏng vì ẩm ướt. - Côn trùng. Ruồi đục trái: Khi trái bị ruồi đục trái tấn công, biểu hiện chỉ là một vài lỗ thủng nhỏ, do con cái đục để đẻ trứng, thỉnh thoảng có một số tế bào hư xung quanh vết chích, ấu trùng sâu non đục lỗ đi sâu vào trái, làm thối ruỗng hết ruột trái mà đôi khi bên ngoài không thấy có biểu hiện hư hỏng. Ruồi đục trái tấn công hầu hết các loại cậy trồng như: chôm chôm, nhãn, mận, khổ qua, bầu bí, cà chua,… Sâu đục trái: Sâu đục trái thuộc họ Pyralidae, bộ Lepidotera. Sâu tấn công trên nhiều loại cây như nhãn, chôm chôm, sầu riêng, ổi, xoài,…Chúng gây hại từ khi trái còn non cho đến khi lớn. Sâu trưởng thành và hoạt động vào ban đêm, chúng đẻ trứng trên trái, lá non hay hoa đã nở. Ngài đục trái: Là những loại bướm thường hoạt động vào lúc chiều tối. Những con ngài sẽ đục lỗ qua cuốn trái và đẻ trứng. Sâu bướm non từ đó sẽ đục lỗ vào ăn thịt trái, sau vào hạt tạo thành đường hầm màu đen. Có tài liệu gọi đường sâu đục là” red band” vì từ những vết đục, nhựa sẽ chảy ra, sau khô lại chuyển thành màu đỏ. Rầy hại bông: Đối tượng tấn công của chúng là cuống trái non và hoa. Theo cùng loại rầy này là nấm bồ hóng đen làm hoa trái rụng, màu sắc trái xoài sau thu hoạch bị bẩn và giảm chất lượng hàng hóa. Bọ cánh cứng đục hạt xoài: Thuộc họ Curculionidae, bộ Coleoptera, giống Sternochetus mangifera. Bọ Sternochetus mangifera có vòi, ăn phá hoại hạt xoài. Rệp sáp: Là loại côn trùng đa ký chủ, không gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất trái, nhưng trái sẽ phát triển kém, ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của trái. Ngoài ra, rệp sáp còn tiết ra chất mật đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của trái. - Bệnh hại trái: Đó là những bệnh lý của cây trái mà nguyên nhân là do các loại côn trùng khi tiếp xúc với trái đã lây truyền một số loại vi sinh vật sống ký sinh trên cây trái. Hoạt động sống của các loại vi sinh vật này sẽ gây nên các bệnh hại trên trái. Sau đây là một số loại bệnh hại trên trái: Bệnh vàng lá. Bệnh thán thư. Bệnh thối trái. Bệnh thối mạch dẫn. Bệnh loét. Bệnh sẹo. Bệnh mốc trên trái. Bệnh ghẻ. Bệnh đốm đen. Bệnh phấn trắng. Bệnh đốm vi khuẩn. Bệnh bồ hóng trên trái xoài. VI/ Quy trình sản xuất. Nguyên liệu Xử lý sơ bộ Vào bao bì Định lượng Bảo quản trong kho lạnh Đóng thùng và vận chuyển V/ Thuyết minh quy trình. 1. Nguyên liệu. Thu gom từ các thương lái. Do số lượng rau xanh và trái cây được công ty mua với số lượng không nhiều nên công ty không thể đến tận nơi trồng trọt để thu mua. Điều này sẽ hạn chế việc chọn lựa nguyên liệu, tuy nhiên lại không phải tốn chi phí vận chuyển. Việc thu mua nguyên liệu dựa trên sự uy tín từ phía người bán. Các loại nguyên liệu rất đa dạng tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng nhưng chủ yếu nhiều nhất gồm các loại sau: a. Rau-Củ. - Rau gia vị (rau mùi): rau thơm, diếp cá, húng quế, kinh giới, tía tô, ngò gai, ngò om, ngò