Báo cáo Thực tập nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Tháng 12-2011

Được phân công thực tập nhận thức tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, trong thời gian học hỏi tại đây em đã tìm hiểu và nắm được những điều cơ bản về hoạt động của nhà máy, từ quá trình sản xuất điện cho tới phân phối điện như công nghệ sản xuất điện, đặc tính năng lượng của các thiết bị chính trong nhà máy, các loại chi phí, . Trong thời gian thực tập tại nhà máy, được sự quan tâm của các cán bộ và nhân viên trong nhà máy và thầy giáo hướng dẫn. Đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng yêu cầu nhà trường và khoa đề ra. Trong bản báo cáo này em chỉ tóm tắt, sơ lược những kiến thức, hiểu biết của mình trong thời gian học tập tại nhà máy. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo này, rất mong được sự chỉ bảo của các cán bộ nhân viên trong nhà máy và các thầy cô giáo để bài báo cáo này của em được hoàn thiện.

doc51 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Tháng 12-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Được phân công thực tập nhận thức tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, trong thời gian học hỏi tại đây em đã tìm hiểu và nắm được những điều cơ bản về hoạt động của nhà máy, từ quá trình sản xuất điện cho tới phân phối điện như công nghệ sản xuất điện, đặc tính năng lượng của các thiết bị chính trong nhà máy, các loại chi phí, …. Trong thời gian thực tập tại nhà máy, được sự quan tâm của các cán bộ và nhân viên trong nhà máy và thầy giáo hướng dẫn. Đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng yêu cầu nhà trường và khoa đề ra. Trong bản báo cáo này em chỉ tóm tắt, sơ lược những kiến thức, hiểu biết của mình trong thời gian học tập tại nhà máy. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo này, rất mong được sự chỉ bảo của các cán bộ nhân viên trong nhà máy và các thầy cô giáo để bài báo cáo này của em được hoàn thiện. Em xin trân thành cảm ơn! Hà nội tháng 12 năm 2011 Sinh Viên CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại tiền thân là Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực điện năng. Sản lượng điện trung bình của công ty đạt xấp xỉ 6 tỷ KWh/năm, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện trung bình của cả nước và 40% sản lượng điện toàn miền Bắc. Hiện tại, Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy than có công suất lớn nhất cả nước. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất điện năng, với hai nhà máy sản xuất điện, gồm 6 tổ máy có công suất 1.040 MW Điểm thuận lợi đáng kể trong hoạt động sản xuất của Nhiệt điện Phả Lại là về vị trí địa lý. Nằm gần mỏ than Vàng Danh và Mạo Khê nên Công ty có điều kiện nhập nguyên liệu chi phí vận chuyển thấp. Ngoài ra, Nhà máy Phả Lại 1 trong những năm gần đây thường xuyên được EVN đầu tư kinh phí để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thiết bị, nên dù đã vận hành khai thác 24 năm, nhưng các tổ máy vẫn phát điện ổn định và kinh tế ở mức 90-95% công suất thiết kế, trong khi máy móc thiết bị đã khấu hao gần hết, nên chi phí sản xuất giảm. Nhà máy Phả Lại 2 mới được đầu tư mới với công nghệ hiện đại, năng suất cao, hứa hẹn khả năng hoạt động ổn định và hiệu quả trong dài hạn. Công ty dự tính lợi nhuận sau thuế hàng năm sẽ đạt từ 300 đến 500 tỷ đồng, với mức cổ tức dự kiến trả cho cổ đông ổn định là 12%/năm. Năm 2006, lợi nhuận sau thuế đã đạt trên 981 tỷ đồng, cổ tức trả cho cổ đông đạt 22%/năm và 5% cổ phiếu thưởng. 1.1/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại nằm trên địa phận Huyện - Chí Linh ,tỉnh - Hải Dương, cách Hà Nội gần 60 Km về phía bắc nằm sát đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được xây dựng làm hai giai đoạn . Giai đoạn I được khởi công xây dựng vào thập kỷ 80 do Liên Xô giúp ta xây dựng gồm 4 tổ máy. Mỗi tổ máy 110 MW, được thiết kế với sơ đồ khối hai lò một máy. Tổ máy số 1 hòa lưới điện quốc gia ngày 28/10/1983; Tổ máy số 2 được đưa vào vận hành tháng 9/1984; Tổ máy số 3 được đưa vào vận hành tháng 12/1985; và hoàn thiện tổ máy số 4 vào 29/11/1986. Tổng công suất thiết kế là 440 Mw. Công suất phát 90-105 MW/tm (đạt 82%-95%) Giai đoạn II (mở rộng) được khởi công xây dựng vào tháng 8/6/1998 trên mặt bằng còn lại phía đông nhà máy, do công ty Mit Su của Nhật Bản trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng gồm 2 tổ máy. Mỗi tổ máy 300 MW với sơ đồ một lò một máy.Tổng công suất thiết kế của dây chuyền II là 600 MW.Công suất phát 290-295 MW/tm (đạt 96%-98%).Tổ máy số 1 được đưa vào vận hành tháng 10/2001 và tổ máy số 2 được đưa vào vận hành tháng 5/2002. Để kịp hòa nhập với nền kinh tế thế giới và chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước, tăng tính làm chủ của người lao động . Đựoc sự chấp thuận và ủng hộ của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam . Nhà Máy Nhiệt Điện Phả Lại đã chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại ngày 26 tháng 01 năm 2006. Nguồn nhiên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ than Mạo Khê, Vàng Danh, Uông Bí …v, được vận chuyển về Công ty bằng đường sông và đường sắt. Sau khi đưa tổ máy cuối cùng vào làm việc 14/03/2006 thì khả năng Công ty có thể cung cấp cho lưới điện quốc gia khoảng 7,2 tỷ kwh/năm. Cùng với thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt Điện Uông Bí và Nhiệt Điện Ninh Bình, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc qua 6 đường dây 220 kV và 8 đường dây 110 kV, qua các trạm trung gian như Ba La, Phố Nối, Tràng Bạch, Đồng Hoà, Đông Anh, Bắc Giang. Ngoài ra Phả Lại còn là một trạm phân phối điện lớn trong việc nhận điện từ thuỷ điện Hoà Bình về cung cấp cho khu vực đông bắc tổ quốc ( Quảng Ninh -Hải Phòng). Năm 1994 việc xây dựng đường dây truyền tải điện 500 kV Bắc-Nam, Công ty Nhiệt điện Phả Lại đóng vai trò quan trọng thứ hai cung cấp điện cho hệ thống sau Thuỷ điện Hoà Bình. Công Ty Nhiệt điện Phả Lại được đặt đúng tầm của một Công ty nhiệt điện lớn nhất Tổ Quốc. 1.2/ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY: Mô hình công ty như sau: Đai hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị :05 người Ban kiểm soát : 03 người Ban giám đốc công ty : 03 người Khối các phòng ban chuyên môn nhiệm vụ Các phòng ban nghiệp vụ và các phân xưởng chịu sự chỉ đạo chung của giám đốc công ty. Việc điều hành trực tiếp sản xuất trong ca của công ty là trưởng ca với nhiệm vụ chính là điều phối và quản lý thông qua 4 trưởng kíp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám Đốc Kỹ Thuật. Có 04 trưởng kíp là trưởng kíp Vận hành 1, trưởng kíp điện - Kiểm nhiệt, trưỏng kíp nhiên liệu, trưởng kíp hóa. Dưới các trưởng kíp là các trực ban kĩ thuật. Công ty Phả Lại có năng lực quản lý, sửa chữa và vận hành tốt. Những hư hỏng thường gặp, tiểu tu, trung tu được công ty đảm nhiệm. Khi đại tu, công ty thường phối hợp với các công ty khác như Tổng công ty lắp máy LILAMA. Qua nhiều năm vận hành, Công ty không có sự cố chủ quan lớn. 1.2.Tìm hiểu về công nghệ sản xuất đặc tính vận hành của nhà máy: a) Các thông số kỹ thuật chung: + Đối với dây truyền 1: -Tổng công suất đặt: 440 MW - Số lượng tổ máy: 4 - Công suất đặt mỗi tổ máy: 110 MW; được lắp đặt theo sơ đồ khối kép, một tua bin 2 lò hơi; - Số lượng tua bin: 4 - Loại K100-90-7 - Số lượng lò hơi: 8 - Loại БKZ 220-120-10C - Số máy phát điện: 4 - Loại TBФ – 120 – 2T3 công suất 120MW - Sản lượng điện phát ra mỗi năm: 2,86 tỷ kWh - Than cung cấp cho Công ty: Hòn gai và Mạo khê - Nhiệt trị than theo thiết kế: 5035 kcal/kg -Suất hao than tiêu chuẩn: 439g/kWh - Lượng than thiên nhiên tiêu thụ mỗi năm: 1,59 triệu tấn - Lượng than thiên nhiên tiêu thụ / giờ: 252,8 T/h - Lưu lượng nước tuần hoàn làm mát bình ngưng (Ở nhiệt độ thiết kế là 23oC): 16000 m3/h - Tỷ lệ điện tự dùng: 10,5% - Hiệu suất nhà máy: 32,5% - Hiệu suất lò hơi: 86,06% - Hiệu suất tua bin: 39,0% + Đối với dây truyền 2: - Công suất đặt: 2 tổ x 300 MW - Sản lượng điện phát: 3,414 tỷ kWh - Số lượng lò hơi: 2 lò do hãng Mitsui Babcock (Vương quốc Anh) - Số lượng tua bin: 02 do hãng Genneral Electric (Mỹ) - Số lượng máy phát: 02 do hãng Genneral Electric (Mỹ) - Hiệu suất lò hơi: 88,5% - Hiệu suất tua bin: 45,1% - Hiệu suất chung tổ máy: 38,1% - Điện tự dùng: 7,2% - Than tiêu thụ: 1,644 triệu tấn/năm - Nhiệt trị than: Nhiệt trị cao: 5080 kcal/kg Nhiệt trị thấp: 4950 kcal/kg - Than sử dụng than Antraxit từ mỏ than hòn gai, Cẩm Phả. b) Quy trình sản xuất điện của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại: Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại có quá trình sản xuất liên tục 24/24 giờ, quy trình công nghệ được khái quát như sau: - Than được đưa về từ đường sông và đường sắt, được cho vào kho than nguyên hoặc chuyển thẳng lên hệ thống nghiền than bằng hệ thống băng tải. - Than bột được phun vào lò hơi cùng với dầu bằng các ống phun. Trong lò hơi than và dầu được đốt cháy làm nước bốc hơi và nâng nhiệt độ hơi nước lên nhiệt độ quy định (hơi quá nhiệt), từ đó hơi quá nhiệt được đưa sang làm quay tuabin và tuabin kéo máy phát điện quay và phát ra điện. - Điện được đưa vào trạm điện và hòa vào lưới điện Quốc gia. - Tuabin và máy phát được làm mát bằng hydro. - Nước được bơm từ trạm bơm tuần hoàn, một phần cung cấp cho hệ thống xử lý nước và hệ thống điện phân, nước còn lại sau khi làm mát bình ngưng được đưa ra sông bằng kênh thải. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Than nguyên Bình ngưng Hệ thống nghiền than Trạm bơm tuần hoàn Ống khói Kênh thải Kho than bột Dầu FO Trạm điện Máy phát Tua bin Lò hơi Hệ thống xử lý nước c) Thông số kỹ thuật của Tuabin, lò hơi, máy phát: * Dây truyền 1: + Tua bin K-100-90-7: Tua bin hơi kiểu K100-90-7 là loại tua bin ngưng hơi thuần tuý, có các cửa trích hơi không điều chỉnh với công suất 110MW, tốc độ quay là 3000 v/p, dùng để quay máy phát điện xoay chiều lắp trên cùng một bệ móng với tua bin. Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau: - Áp lực tuyệt đối của hơi mới trước van Stop : 90kG/cm2 - Nhiệt độ của hơi mới trước van Stop : 5350C - Lưu lượng nước làm mát đi qua bình ngưng: 16000 m3/h - Nhiệt độ tính toán nước làm mát trước bình ngưng: 230C - Độ chân không theo tính toán : 0,062 ata + Lò hơi: Lò hơi БKZ 220-110-10C là loại lò hơi có một bao hơi, ống nước tuần hoàn tự nhiên và thải xỉ khô dùng để đốt than Việt nam ở dạng bột Lò đã được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau: - Năng suất hơi : 220T/h - Áp lực trong bao hơi: 114 kG/ cm2 - Áp lực hơi sau lò: 100kG/cm2 - Nhiệt độ nước cấp : 2300C - Hiệu suất thô của lò: 86,05% - Nhiệt độ hơi quá nhiệt : 5400C + Nhiệt độ hơi bão hòa : 3190C + Nhiệt độ đường khói ngang : 4500C + Nhiệt độ khói thoát : 130oC - Nhiệt độ nước cấp : 2300C + Nước giảm ôn cấp 1 : 10 T/h + Nước giảm ôn cấp 2 : 4,4 T/h + Hiệu suất lò : 86,05% - Độ chênh nhiệt cho phép trong lò hơi : -100C< t<50C ; - Tổn thất do khói thoát : q2 = 5,4 % - Tổn thất do cơ giới : q4 = 8 % - Tổn thất do toả ra môi trường xung quanh : q5 = 0,54 % - Tổn thất do xỉ mang ra ngoài : q6 = 0,06 % Lò được cấu tạo ở dạng hình chữ dung tích nước của lò là 60m3 dung tích hơi là 43m3 + Máy phát: - Kiểu: TBФ 120-2T3 - Công suất: 120MW - Nước sản xuất: Liên Xô Mỗi tổ máy đã được đại tu 4 lần, riêng tổ máy 1 đã được đại tu 5 lần. - Công suất định mức biểu kiến (kVA): 141.200 - Điện áp dây định mức (kV): 10,5 + 0,525 - Dòng điện Stato định mức (A): 7760 - Dòng điện Rô to định mức (A): 1830 - Hệ số công suất định mức (cosφ): 0,85 - Hiệu suất máy phát điện (%): 85 - Tần số định mức (Hz): 50 - Tốc độ quay định mức (v/p): 3000 - Hiệu suất: h% = 98,4% - Cường độ quá tải tĩnh: a = 1,7 - Tốc độ quay tới hạn: nth = 1500v/p - Mômen bánh đà: 13 T/m2 - Mômen cực đại: 6 lần - Môi chất làm mát máy phát: Hiđrô - Áp suất định mức của H2: 2,5¸3,5 Kg/cm2 - Đầu nối pha cuộn dây hình sao kép - Số đầu cực ra của dây Stator = 9 Nhiệt độ định mức của khí H2 t0 = 35oC ¸ 37oC. Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của H2 ở đầu vào máy phát điện là 200C. * Dây truyền 2: Có 2 tổ máy với công suất mỗi tổ máy là 300 MW, được thiết kế và lắp đặt hệ thống điều khiển phân tán Distributed Control System (DCS) tự động 100%. Đây là một công nghệ điều khiển mới có độ tin cậy cao, tiên tiến và hiện đại.Thiết bị chính chủ yếu của các nước G7. + Tua bin hơi nước kiểu 270T-422/423: là tuabin xung lực ngưng hơi thuần tuý, với công suất định mức 300 MW dùng để trực tiếp quay máy phát điện kiểu 290T-422/423 được làm mát bằng hydro với thiết bị kích thích tĩnh. Tua bin được tính toán để làm việc với các thông số định mức sau: Công suất: 300 MW. Số vòng quay: 3 000 vòng/phút. Áp lực hơi mới trước van stop chính: 169 kg/cm2. Nhiệt độ hơi mới trước van stop chính: 538 oC. Lưu lượng hơi mới: 921,763 tấn/h (256,045 kg/s). Áp lực hơi trước van stop tái nhiệt: 43 kg/cm2. Nhiệt độ hơi trước van stop tái nhiệt: 538 oC. Lưu lượng hơi tái nhiệt: 817,543 tấn/h (227,095 kg/s). Áp lực hơi thoát: 51,3 mmHg. Nhiệt độ hơi thoát: 38 oC + Lò hơi: - Kiểu: Than phun, có QNTG, ngọn lửa chữ W Các thông số kỹ thuật cơ bản: TT Đại Lượng Đơn vị Trị số BMCR RO 1 Lưu lượng hơi quá nhiệt Kg/s 256 243 2 Áp suất hơi bão hoà trong bao hơi Kg/cm2 189,4 187,5 3 Nhiệt độ hơi bão hoà oC 360 359 4 Áp suất hơi quá nhiệt Kg/cm2 174,6 174,1 5 Nhiệt độ hơi quá nhiệt oC 541 541 6 Lưu lượng hơi quá nhiệt trung gian Tấn/h 814,86 776,9 7 Áp suất hơi vào quá nhiệt trung gian Kg/cm2 44,81 42,81 8 Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt trung gian oC 348,1 344,1 9 Áp suất hơi ra quá nhiệt trung gian Kg/cm2 42,71 40,71 10 Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung gian oC 541 541 11 Áp suất nước cấp vào bộ hâm nước Kg/cm2 192,8 190,7 12 Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm nước oC 262 259 13 Nhiệt độ nước cấp ra khỏi bộ hâm nước oC 291 288 14 Lượng tiêu hao nhiên liêu Kg/h 131119 125257 15 Tổng các tổn thất % 11,63 11,5 16 Hiệu suất lò % 88,37 88,5 + Máy phát: - Kiểu: 290T 422/423 - Công suất: 300MW - Tấn số: 50 Hz - Hệ số công suất: 0,85 Công suất của máy phát phụ thuộc vào áp lực của khí H2 vào làm mát máy phát (Với độ tinh khiết của khí H2 là 98%) Áp suất khí H2 (kG/cm2): 4,2 3,3 2,1 Công suất máy phát (MW): 396 356 277 Dòng điện Stato (A): 12033 10829 8423 Điện áp Stato (V): 19000 19000 19000 Dòng điện Rôto (A): 1783 1616 1372 Điện áp Rôto (V): 750 750 750 Sơ đồ nguyên lý Nhà máy Nhiệt điện (sơ đồ khối, nguyên lý hoạt động) * Nguyên lý hoạt động Hơi từ bao hơi (hơi bão hoà) đi vào bộ quá nhiệt. Bộ quá nhiệt có tác dụng gia nhiệt cho hơi tạo thành hơi quá nhiệt. Trong bộ phận này có đặt xen kẽ các bộ giảm ôn tạo cho hơi quá nhiệt có thông số ổn định (nhiệt độ 5400C, áp suất 100 ata).Hơi quá nhiệt đi qua van Stop sau đó được phân phối vào tuabin qua hệ thống 4 van điều chỉnh.Hơi vào tuabin có thông số 5350C, áp suất 90ata.Sau khi sinh công trong tuabin cao áp hơi đi vào tuabin hạ áp qua hai đường.Tuabin hạ áp có cấu tạo loe về 2 phía.Hơi sau khi giãn nở sinh công xong hơi được dẫn về bình ngưng Hơi về bình ngưng phải đảm bảo thông số hơi là 540C, áp suất 0,062ata. Sau khi qua bình ngưng hơi đã biến hoàn toàn thành nước.Nước này sẽ được hệ thống 2 bơm ngưng tạo áp lực bơm vào đường ống nước sạch.Nước đi qua bộ gia nhiệt hơi chèn PC50 để tận dụng nhiệt của hơi chèn.Sau đó nước được gia nhiệt bởi 5 bộ gia nhiệt hạ áp.Khi qua gia nhiệt hạ áp nước đi vào đài khử khí để khử hết lượng khí lẫn vào trong nước và qua 3 bơm cấp đi vào gia nhiệt cao áp.Sau khi đi qua 3 bộ gia nhiệt cao áp nước vào đài cấp nước và tới bình ngưng phụ. Sau đó nước được phun vào bao hơi theo chiều từ trên xuống để rửa hơi. Sau khi vào bao hơi nước theo đường nước xuống và biến thành hơi trong đường ống sinh hơi lên bao hơi qua các phin lọc , hơi lên bộ quá nhiệt tạo thành một chu trình khép kín. 1.3. Tìm hiểu về các loại công suất trong nhà máy nhiệt điện Phả Lại: + Dây chuyền I : Công suất thiết kế: 440MW gồm 4 tổ Tuốc bin - máy phát và 8 lò hơi theo khối 2 lò-1 máy, mỗi tổ máy có công suất 110 MW Công suất phát: 90-105MW/tm (Đạt 82% - 95%) + Dây chuyền II : Công suất thiết kế: 600MW gồm 2 tổ hợp lò hơi-tuốc bin-máy phát, công suất mỗi tổ máy 300MW. Công suất phát: 290-295MW/tm (Đạt 96% - 98%) Tính đến cuối năm 2007, tổng sản lượng phát lên lưới: 66.202.264 MWh CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA TỔ MÁY PHỤC VỤ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NĂM 2011 ĐẾN 2015 1. Công suất tác dụng theo thiết kế của tổ máy - Dây chuyền 1 : 110 MW/1tổ máy - Dây chuyền 2 : 300 MW/1tổ máy 2. Công suất tác dụng cực đại của tổ máy - Dây chuyền 1 : 110 MW/1tổ máy - Dây chuyền 2 : 300 MW/1tổ máy. 3. Công suất tác dụng cực tiểu của tổ máy - Dây chuyền 1 : 37 MW/1tổ máy - 1lò - Dây chuyền 2 : 220 MW/1tổ máy 4. Tốc độ tăng công suất tối đa của tổ máy - Dây chuyền 1 : 3 MW/phút - Dây chuyền 2 : 3 MW/phút 5. Tốc độ giảm công suất tối đa của tổ máy - Dây chuyền 1 : 3 MW/phút - Dây chuyền 2 : 3 MW/phút 1.4. Xây dựng đồ thị phụ tải một ngày điển hình của nhà máy Số liệu được cung cấp : Công Bố 1 Huy Động 2 Thực Hiện 3 Được Tính 4 Giờ 1 505 505 460,4 460,4 Giờ 2 505 505 459,2 459,2 Giờ 3 505 505 456,5 456,5 Giờ 4 505 505 456,4 456,4 Giờ 5 505 505 454,2 454,2 Giờ 6 505 505 453 453 Giờ 7 505 505 457,9 457,9 Giờ 8 505 505 456,9 456,9 Giờ 9 505 505 458,3 458,3 Giờ 10 505 505 456,6 456,6 Giờ 11 505 505 459,4 459,4 Giờ 12 505 505 457,4 457,4 Giờ 13 505 505 457,6 457,6 Giờ 14 505 505 459 459 Giờ 15 505 505 460,5 460,5 Giờ 16 505 505 461,6 463,8 Giờ 17 505 505 483,8 494,3 Giờ 18 505 505 493,7 500,2 Giờ 19 505 505 492 496,9 Giờ 20 505 505 456,7 456,7 Giờ 21 505 505 452,3 452,3 Giờ 22 505 505 448,5 448,5 Giờ 23 505 505 450 450 Giờ 24 505 505 452,5 452,5 Từ đồ thị phụ tải ta có thể thấy phụ tải của nhà máy có sự gia tăng đột biến trong khoảng thời gian là từ 16 h đến 21h cùng ngày . còn lại trong các khung giờ khác thì phụ tải của nhà máy có được sự ổn định khá đồng đều . 1.5.Vị trí làm việc của nhà máy trong đồ thị phụ tải hệ thống Dưới đây là đồ thì phụ tải vào mùa mưa trong một ngày .vào mùa mưa thì do lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện có sự gia tăng rất lớn nên cần phải để cho các nhà máy thủy điện chạy với công suất rất cao , thậm chí còn phải xả tràn. Nên do đó các nhà máy nhiệt điện nói chung và nhà máy nhiệt điện Phả Lại nói riêng dẽ được phần bổ cho chạy ở phần giữa của đồ thị phụ tải .và trong giai đoạn này thì các nhà máy nhiệt điện có thể tranh thủ để sửa chữa và duy tu lại các máy móc nhà xưởng để chuẩn bị cho việc phát điện cho giai đoạn sau của năm . Cơ cấu của các loại nhà máy điện trong hệ thống vào mùa mưa Còn về mùa khô thì do là các nhà máy thủy điện phải tích nước dự trữ cho sản xuất nông nghiệp nên công suất phát của các nhà máy thủy điện chỉ có thể duy trì ở trên đỉnh của đò thì phụ tải . còn đối với các nhà máy nhiệt điện thì đây chính là khoảng thời giàn phát điện với công suất lơn nhất có thể để đảm bảo đc lượng điện cung cấp cho các phụ tải .cho nên vị trí làm việc của các nhà máy nhiệt trong thời gian này là nằm ở phía dưới của đồ thì phụ tải , tức là đóng vài trò chạy nền tròn đồ thị phụ tải . Cơ cấu của các loại nhà máy điện trong hệ thống vào mùa khô 1..6/ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG NHÀ MÁY 1.6.1/ Các chỉ tiêu kỹ thuật: 1.6.1.1/ Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày cho từng khối: (g/kWh) Trong đó: : Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của khối. : Suất tiêu hao nhiệt của tua bin, xác định bằng thí nghiệm và tính toán :Hiệu suất truyền tải nhiệt chọn theo thí nghiệm thực tế = 0,97 : Hiệu suất thô trung bình trong ngày của lò A và lò B (Hiệu suất lò A hoặc lò B được xác định theo 3.4 phần sau) được tính gia quyền theo thời gian vận hành: Trong đó: : Hiệu suất vận hành thô trung bình của 2 lò trong ngày. và là thời gian vận hành trong ngày của lò A và lò B (giờ). : Hiệu suất vận hành thô trong ngày của lò A : Hiệu suất vận hành thô trong ngày của lò B 7: Hệ số qui đổi về than tiêu chuẩn (Qttc = 7000 kcal/kg) Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của Dây chuyền 1 được xác định như sau: = (g/kWh) Trong đó: : Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của Dây chuyền. : Công suất trung bình trong ngày của khối K K: Thứ tự khối ( K = 1-4) : Suất tiêu hao than tiêu chuẩn kỹ thuật ngày của khối K 1.6.1.2/ Suất hao than tiêu chuẩn ngày của Dây chuyền 1: a) Ảnh hưởng của số lần khởi động lò (Từ trạng thái nóng hoặc lạnh) làm tăng suất tiêu hao than. Do đó khi tính toán suất hao than phải cộng thêm : (g/kWh) Trong đó: Lượng than do khởi động lò, máy trong ngày được xác định: = n: Số lần khởi động lò trong ngày m: Số lần khởi động máy trong ngày : Khối lượng than tiêu chuẩn tiêu hao cho một lần khởi động lò ở trạng thái nóng hoặc trạng thái lạnh : Khối lượng than tiêu chuẩn tiêu hao cho một lần khởi động máy ở trạng thái nóng hoặc trạng thái lạnh. * Đối với lò: = 16 tấn/ 1 lần lạnh = 10 tấn/ 1 lần nóng * Đối với Máy: = 2/3 : Sản lượng điện năn