- Trước năm 1975 Xí nghiệp Pin Con Ó có tên là công ty ViDo pin, có cơ sở tại 752 Hậu Giang _ Q6. Sau 30/4/1975 Xí nghiệp được quốc hữu hóa và đổi tên thành Xí nghiệp Pin Con Ó với lượng lao động thời điểm này là 240 người, năng lực sản xuất 24 triệu viên/năm
- Xí nghiệp Pin Hột Xoàn đóng tại 109/18 Quốc lộ 14 _ Tân Bình sau giải phóng đổi thành Xí nghiệp Pin Tháng Tám. Lượng lao động thời điểm này là 119 người, sản lượng 10 triệu viên / năm
- Xí nghiệp Pin Con Mèo sau giải phóng đổi tên thành Xí nghiệp Pin 1/5 tại 445-449 Gia Phú _ Q6 lượng lao động thời điểm này là 139 người, sản lượng 10 triệu viên / năm.
- Để mở rộng thị troungf cũng như tập trung sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước năm 2002 Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam quyết định sát nhập Pin Tháng 8 vào Pin 1/5. Đến năm 2003 thì tiếp tục sát nhập Xí nghiệp Pin 1/5 vào Xí nghiệp Pin Con Ó.
- Và hiện nay Xí nghiệp Pin Con Ó là một trong 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần pin ắc quy Miền Nam gồm xí nghiệp Pin Con Ó , xí nghiệp Ắc Quy Sài Gòn, xí nghiệp Ắc Quy Đồng Nai. Tổng số cán bộ công nhân viên chức của xí nghiệp hiện có 370 người với năng lực sản xuất 250 triệu viên / năm, riêng cơ sở 2 tại 445-449 Gia Phú là 105 người với sản lượng là 120 triệu viên / năm.
64 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4884 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhà máy Pin Con Ó PINACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA XÍ NGHIỆP THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN
Học phải đi đôi với hành và với sinh viên thì việc tiếp xúc,làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết vì thế chúng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà máy đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại xí nghiệp Pin Con Ó.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà máy đặc biệt là Bộ phận kĩ thuật đã tận tình chỉ bảo giúp chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này.Bên cạnh đó, chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản đốc nhà máy và các cô chú công nhân đã dành thời gian giúp đỡ,chia sẻ những kinh nghiệm để chúng em có được những bài học quý báu. Trong thời gian thực tập vừa qua chúng em không chỉ nhận được những kiến thức bổ ích về chuyên môn mà còn ở những lĩnh vực khác. Những trải nghiệm quý báu đó không chỉ giúp chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo mà còn là hành trang theo chúng em trong suốt thời gian học tập và làm việc sau này
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Bộ môn Hóa lý trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn để chúng em làm tốt bài báo cáo này.
Một lần nữa chúng em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả Cán bộ, công nhân viên Xí nghiệp Pin Con Ó cùng với các thầy cô Bộ môn Hóa lý đã tận tình giúp đỡ chúng em trong một tháng thực tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CHỦ THÍCH
PHẦN A: TỔNG QUAN
Lịch sử thành lập…………………………………………………………………….32. Quy mô và định hướng phát triển…………………………………………………...33. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban…………………………………………64. Quản lý nguồn nhân lực……………………………………………………………..85. Năng lượng sử dụng…………………………………………………………………96. Mặt bằng nhà máy………………………………………………………………….10
PHẦN B: CÔNG NGHỆ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PIN
Định nghĩa pin……………………………………………………………………...112. Phân loại……………………………………………………………………………113. Cơ sở lý thuyết ……………………………………………………………………..124. Tính chất của pin…………………………………………………………………...135. Cấu tạo của pin……………………………………………………………………..15
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Mặt bằng sản xuất………………………………………………………………..2. Nguyên liệu chính…………………………………………………………………..193. Quy trình sản xuất…………………………………………………………….........214. Máy móc thiết bị……………………………………………………………………29
PHẦN C: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – AN TOÀN LAO ĐỘNG
VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
An toàn lao động……………………………………………………………………472. Hệ thống quản lý chuất lượng………………………………………………………493. Vệ sinh công nghiệp………………………………………………………………..50
Phần A:
TỔNG QUAN
Lịch sử thành lập:.
Trước năm 1975 Xí nghiệp Pin Con Ó có tên là công ty ViDo pin, có cơ sở tại 752 Hậu Giang _ Q6. Sau 30/4/1975 Xí nghiệp được quốc hữu hóa và đổi tên thành Xí nghiệp Pin Con Ó với lượng lao động thời điểm này là 240 người, năng lực sản xuất 24 triệu viên/năm
Xí nghiệp Pin Hột Xoàn đóng tại 109/18 Quốc lộ 14 _ Tân Bình sau giải phóng đổi thành Xí nghiệp Pin Tháng Tám. Lượng lao động thời điểm này là 119 người, sản lượng 10 triệu viên / năm
Xí nghiệp Pin Con Mèo sau giải phóng đổi tên thành Xí nghiệp Pin 1/5 tại 445-449 Gia Phú _ Q6 lượng lao động thời điểm này là 139 người, sản lượng 10 triệu viên / năm.
Để mở rộng thị troungf cũng như tập trung sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước năm 2002 Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam quyết định sát nhập Pin Tháng 8 vào Pin 1/5. Đến năm 2003 thì tiếp tục sát nhập Xí nghiệp Pin 1/5 vào Xí nghiệp Pin Con Ó.
Và hiện nay Xí nghiệp Pin Con Ó là một trong 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần pin ắc quy Miền Nam gồm xí nghiệp Pin Con Ó , xí nghiệp Ắc Quy Sài Gòn, xí nghiệp Ắc Quy Đồng Nai. Tổng số cán bộ công nhân viên chức của xí nghiệp hiện có 370 người với năng lực sản xuất 250 triệu viên / năm, riêng cơ sở 2 tại 445-449 Gia Phú là 105 người với sản lượng là 120 triệu viên / năm.
2. Quy mô và định hướng phát triển:
2.1 Quy mô:
Từ năm 1990, theo chuyển đổi kinh tế của Đảng, xí nghiệp đã phát triển theo mô hình trực tuyến và được áp dụng cho đến ngày nay. Đây là mô hình có ưu thế giải quyết công việc nhanh, thông tin ít bị nhiễu, phù hợp với sản xuất vừa và nhỏ do tính chất hoạt động không phức tạp.
Để đảm bảo phân công lao động hợp lí nâng cao năng suất lao động Xí nghiệp Pin Con Ó được chia làm 2 cơ sở :
Cơ sở 1: 752 Hậu Giang _ Q6 là văn phòng chính là nơi quản lý và điều hành các hoạt động của nhà máy chuyên sản xuất pin R20 và R14.
Cơ sở 2: 445-449 Gia Phú _ Q6 với diện tích khoảng 106296 km2 là nơi sản xuất pin R6 và R03.(sơ đồ 1)
Công nghệ sản xuất Pin giấy tẩm hồ có dung lượng cao, an toàn cho thiết bị sử dụng và giá cả hợp lý. Sản phẩm Pin chiếm 70% thị phần trong nước. PINACO là nhà cung cấp duy nhất sản phẩm Pin R03, R6 cho các công ty điện tử nổi tiếng trên thế giới hiện có nhà máy ở Việt Nam như SamSung Vina, Daewoo, Hanel, Belco.
Sản phẩm của xí nhiệp mang nhãn Con Ó được in trên thiếc gọi là pin vỏ sắt tây, in trên bao giấy là pin vỏ giấy, in trên tóp gọi là vỏ tóp.
Cơ sở 1 chuyên sản xuất các loại pin R20 và R14:
Loại pin
Điện thế danh định
Kích thước
R14 nhãn tóp vàng
1.5
UM2-C size 25x50
R20C nhãn tóp xanh
1.5
UM1-D size 32x61.5
R20C nhãn tóp vàng
1.5
UM1-D size 32x61.5
R20C vỏ giấy tóp
1.5
UM1-D size 32x61.5
R20P vỏ sắt tây xanh
1.5
UM1-D size 33x61.5
R20P Jumbo vỏ sắt tây
1.5
UM1-D size 33x61.5
R20P vỏ sắt tây đỏ
1.5
UM1-D size 33x61.5
Cơ sở 2 chuyên sản xuất các loại pin R6 và R03:
Loại pin
Điện thế danh định
Kích thước
R6P tóp vàng
1.5
UM2-C size 25x50
R6P tóp đỏ
1.5
UM3-AA size 14x50.5
R6P super sắt tây
1.5
UM3-AA size 14x50.5
R03P the Eagle top đỏ
1.5
UM4-AAA size 10.5x44.5
- Ngoài các loại pin kể trên xí nghiệp còn đưa ra thị trường các loại pin cao cấp Alaline với nhãn X-POWER ( LR6 AAsize và LR03 AAA size) bước đầu đã được người tiêu dùng chấp nhận dùng cho các thiết bị điện tử cao cấp như máy ảnh KTS, máy nghe nhạc MP3….
2.2 Định hướng phát triển:
- Trong giai đoạn từ 1995-2000 xí nghiệp lao đao vì sự có mặt của pin Trung Quốc với giá chỉ bằng 50% giá pin Việt Nam. Để cạnh tranh khẳng định vị trí của mình trên thị trường xí nghiệp đã có những cải tiến về dây chuyền và công nghệ sản xuất từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm. Pin được sản xuất theo công nghệ pin giấy tẩm hồ với các máy móc, thiết bị nhập từ nước ngoài cho sản phẩm có dung lượng cao, an toàn cho thiết bị sử dụng và giá cả hợp lí.
- Từ cuộc chiến với pin Trung Quốc, xí nghiệp đã rút ra bài học về chất lượng, giá cả và định hướng phát triển cho mình.
- Công ty Cổ phần Pin Ac quy Miền Nam luôn hướng tới thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải tiến thường xuyên của hệ thống quản lý chất lượng vói các tiêu chí sau:
Đảm bảo cam kết cải tiến liên tục và hiệu quả.
Thị trường nội địa là sống còn, thị trường xuất khẩu là phát triển.
Luôn hướng tới khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, cung cấp sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả phù hợp.
Liên tục nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hài hòa lợi ích giữa Cổ đông, Người lao động, Doanh nghiệp, Khách hàng và Cộng đồng.
- Nhờ những nổ lực không ngừng, Pin Con Ó ngày càng lớn mạnh cả về sản lượng và chất lượng chiếm 70% thị phần nội địa đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước lân cận như Trung Đông, Brunei….
- Với tôn chỉ " Uy tín và chất lượng " Pinaco đã tập trung các nguồn lực để phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo hướng toàn diện . Năm 2002 Pinaco đã đạt chứng chỉ ISO 9001 : 2000 do tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh) chứng nhận. Sản phẩm của công ty được người tiêu đánh giá cao về chất lượng (Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 11 năm liền) và sự an toàn khi sử dụng từ nhiều năm.
Bên cạnh đó công ty còn đạt được nhiều danh hiệu do nhà nước phong tặng như:
1986 - 1995 :
- Huân chương Lao động Hạng Ba, hạng Nhì, và hạng Nhất cho toàn Công ty.
- Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc nhiều năm liền.
1996 - 2005 :
- Huân chương Lao động Hạng Nhất, Huân chương Độc Lập hạng Ba cho XN ắc quy Đồng Nai
- Huân chương Lao động Hạng Ba cho XN pin Con Ó, Xí nghiệp ắc quy Sài Gòn
- Cờ thi đua & Bằng khen "Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền (1995-1999) của Thành ủy TP.HCM
- Cờ thi đua của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam.
- Đặc biệt được phong tặng " Đơn vị Anh hùng Lao động" trong thời kỳ đổi mới vào năm 2000 và Huân chương Độc Lập hạng II vào năm 2005..
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
3.1 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp:
3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban:
a./ Ban giám đốc:
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh, đầu tư, ký kết hợp đồng kinh doanh và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty cũng như trước pháp luật.
Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý và điều hành chung các phòng ban.
b./ Các phòng ban:
Phòng kỹ thuật: là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động của nhà máy, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật gồm:
Phòng cơ điện (gồm tổ cơ khí và tổ điện): chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, thiết kế, bảo trì thiết bị, theo dõi hệ thống điện nước, kịp thời sữa chữa các sự cố nhằm đảm bảo cho nhà máy sản xuất liên tục.
Phòng công nghệ KCS: kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra, giám sát dây chuyền sản xuất, đảm bảo chất lượng của từng sản phẩm ở từng khâu, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng nghiệp vụ gồm có:
Phòng tổ chức hành chánh: có nhiệm vụ thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà máy như:
Công tác văn thư, lưu trữ, quản lí công văn đến và đi, quản lí con dấu.
Quản lí văn phòng phẩm, các thiết bị văn phòng, tài sản công ty.
Quản lí hồ sơ nhân sự, theo dõi ngày công, ngày phép.
Giải quyết các chế độ phúc lợi, bảo hiểm, lương thưởng.
Tìm hiểu, tiếp xúc, quản lí thông tin về khách hàng, các phản hồi của khách hàng với xí nghiệp.
Phòng vật tư: chịu trách nhiệm đặt hàng, mua nguyên liệu, thực hiện các giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản nguyên liệu, sản phẩm.
Phòng kế toán: thực hiện các hoạt động kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, kế toán công nợ, thu, chi….
Phòng nhân sự, tiền lương: thực hiện các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, chịu trách nhiệm về tài chính của công ty, thanh toán vật tư, lương thưởng, trực tiếp phân công, tuyển dụng lao động, xây dựng các chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực
Xưởng sản xuất là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo chỉ tiêu đề ra, là bộ phận quan trọng của xí nghiệp gồm:
Xưởng tạo cực dương
Xưởng cắt lon
Xưởng pha trộn dịch điện giải
Xưởng trộn bột cực dương
Phân xưởng sản xuất R6 sắt tây và R03
Phân xưởng sản xuất R6 thông thường.
4. Công tác quản trị nguồn nhân lực:
Với số lao động khoảng 370 người chia thành các nhóm sau:
Lao động tay nghề đơn giản – không cần tay nghề.
Lao động cần tay nghề
Quản lý
Kỹ thuật, công nghệ
Chính sự đa dạng trong phân cấp lao động là tiền đề cho công tác xây dựng và phân công nguồn lao động hợp lý.
Công tác tuyển dụng:
Hiện nay chính sách thu hút nhân lực của xí nghiệp thông qua các hoạt động như nhận sinh viên thực tập và tiến hành tuyển dụng khi có nhu cầu về nhân sự
Khi đáp ứng được yêu cầu của xí nghiệpng]ời lao động tiến hành kí kết hợp đồng lao động với xí nghiệp dưới một trong ba hình thức sau:
Hợp đồng không xác định thời hạn với những người trước đây theo biên chế cũ hay có chuyên môn mà nhà máy cần.
Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm đối với lao động có trình độ trung cấp hay có chuyên môn nhưng không quan trọng.
Hợp đồng ngắn hạn áp dụng với những lao động có tính thời vụ và ngắn hạn.
Công tác đào tạo và phát triển: nhà máy vừa tiến hành đào tạo sơ cấp cho lao động phổ thông đơn giản, vừa tiến hành đào tạo trung cấp và cao cấp cho các dạng lao động còn lại tạo đội ngũ lao động mạnh cả về chất và lượng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- THUC TAP PIN PINACO.doc
- so do to chuc.docx