MỤC LỤCTrang
Lời mở đầu1
Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty2
I. Lịch sử hình thành và phát triển2
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty 4
Chương II: Các phần hành kế toán trong Công ty 11
I. Tổ chức kế toán TSCĐ 11
II. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ15
III. Tổ chức kế toán yếu tố lao động sống18
IV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm20
V. Hạch toán TP, tiêu thụ, chi phí và kết quả các hoạt động22
VI. Tổ chức thanh toán với người mua, người bán25
VII. Hạch toán vốn bằng tiền27
VIII. Hạch toán vốn chủ sở hữu, các nguồn khác30
IX. Báo cáo kế toán và công tác kế toán cuối kỳ31
Chương III: Đánh giá nhận xét, kiến nghị32
I. Đánh giá, nhận xét 32
II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty 34
Kết luận 39
Những chữ viết tắt trong bài40
Danh mục tài liệu tham khảo41
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y HANVET
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y Hanvet tiền thân là Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y có trụ sở tại 88 - đường Trường chinh - Quận Đống Đa - Hà nội.
Xí nghiệp được thành lập theo Quyết định số ngày 1/10/1998 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng là sản xuất và kinh doanh các loại bao bì dùng trong ngành thú y và các dụng cụ phục vụ cho ngành.
Ngày 31/7/1991 theo Quyết định số 229 NN/TCCB/QB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thuốc thú y đổi tên thành Xí nghiệp Dược và vật tư thú y. Với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư, bao bì phục vụ cho ngành thú y theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kể từ ngày thành lập và hoạt động đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi Xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Từ những căn cứ này và để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn đã quyết định cho Xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phẩn hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định số 53/199/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển Xí nghiệp thành Công ty với tên gọi đầy đủ là:
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Tên giao dịch quốc tế: PHARMACENTICAL VETRINARY MATERIAL company viết tắt là Hanvet co
Như vậy, tên Công ty được xác định trên cơ sở tên cũ của Xí nghiệp để mang tính truyền thống, uy tín với người tiêu dùng.
Trụ sở giao dịch: 88 - Trường chinh - Quận Đống Đa - Hà nội
Điện thoại: 8691156, Fax 8690097
Tài khoản tiền Việt nam: 36110075 - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty thành lập với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng. Trong đó vốn của Nhà nước là: 1.200.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Hanvet được thành lập và hoạt động kinh doanh với các ngành nghề sau:
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4072 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập ở công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HanVet, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, việc hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Ở các doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ có hiệu lực để quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp như: thu thập thông tin, phản ánh, Giám đốc tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty trong điều kiện thời gian có hạn em đã tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cũng như các phần hành trong Công ty để từ đó thấy được vai trò của kế toán trong doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, cùng với những kiến thức thầy, cô đã truyền đạt cùng nhận thức quan trọng về kế toán. Được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, cán bộ phòng tài chính kế toán, với sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Năng Phúc em đã hoàn thành Báo cáo tổng hợp ở Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Báo cáo được trình bày gồm 3 chương
Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Chương II: Các phần hành cơ bản ở Công ty
Chương III: Đánh giá, nhận xét và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ phòng tài chính kế toán ở Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HanVet cùng thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Năng phúc đã giúp em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y HANVET
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y Hanvet tiền thân là Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y có trụ sở tại 88 - đường Trường chinh - Quận Đống Đa - Hà nội.
Xí nghiệp được thành lập theo Quyết định số ngày 1/10/1998 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng là sản xuất và kinh doanh các loại bao bì dùng trong ngành thú y và các dụng cụ phục vụ cho ngành.
Ngày 31/7/1991 theo Quyết định số 229 NN/TCCB/QB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thuốc thú y đổi tên thành Xí nghiệp Dược và vật tư thú y. Với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư, bao bì phục vụ cho ngành thú y theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kể từ ngày thành lập và hoạt động đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi Xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Từ những căn cứ này và để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn đã quyết định cho Xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phẩn hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định số 53/199/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển Xí nghiệp thành Công ty với tên gọi đầy đủ là:
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Tên giao dịch quốc tế: PHARMACENTICAL VETRINARY MATERIAL company viết tắt là Hanvet co
Như vậy, tên Công ty được xác định trên cơ sở tên cũ của Xí nghiệp để mang tính truyền thống, uy tín với người tiêu dùng.
Trụ sở giao dịch: 88 - Trường chinh - Quận Đống Đa - Hà nội
Điện thoại: 8691156, Fax 8690097
Tài khoản tiền Việt nam: 36110075 - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty thành lập với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng. Trong đó vốn của Nhà nước là: 1.200.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Hanvet được thành lập và hoạt động kinh doanh với các ngành nghề sau:
* Công ty thú y
* Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
* Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật Việt nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng và tài khoản riêng được hoạt động theo điêù lệ của công ty cổ phần và điều luật công ty.
Sau 13 năm hoạt động liên tục và làm ăn có lãi, giờ đây lịch sử của Công ty đã bước sang trang mới. Sự tăng trưởng của Công ty được thể hiện qua bảng tổng kết sau:
Nhận xét: Như vậy, từ khi thành lập doanh nghiệp đã mở rộng quy mô kinh doanh và Công ty có nhiều chích sách tích cực để thúc đẩy kinh doanh phát triển. Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và thu nhập của họ ngày càng cao, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
* Xét về vốn kinh doanh
* Về tình hình lao động của Xí nghiệp
Tổng số lao động có mặt năm 2002 là 250 người trong đó:
+ Số hợp đồng lao động dài hạn: 200 người
+ Số hợp đồng lao động thời vụ: 50 người
- Xét theo trình độ người lao động:
+ Trên đại học: 5 người
+ Đại học các loại: 60 người
+ Trung cấp: 20 người
+ Công nhân kỹ thuật: 20 người
So với năm 1998 số công nhân đã tăng lên 50 người, trong đó số lao động dài hạn tăng 33 người, lao động thời vụ tăng lên 17 người cùng với trình độ của công nhân viên trong Công ty đã được nâng lên rõ rệt
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển Công ty ta thấy được về quản lý cũng như nhân sự trong Công ty là phù hợp với quy mô của Công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm sản xuất
Công ty có diện tích mặt bằng là 1400 m2 để thực hiện nhiệm vụ sản xuất Công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau:
* Phân xưởng I: Là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ, bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
* Phân xưởng II: Là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc dạng nước được đóng trong các lọ, ống trên cơ sở nguyên vật liệu chính đã được phối chế.
* Phân xưởng III: Là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ cho phân xưởng 1 và 2 và phục vụ nhu cầu trên thị trường.
Quản lý các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm phụ trách chung quản lý đôn đốc, làm việc dưới đó là các tổ trưởng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu thị trường đòi hỏi Công ty luôn tìm hướng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới máy móc thiết bị. Do hạn về vốn đầu tư nên Công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệu quả sản xuất nâng lên rõ rệt.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất cung ứng thuốc thú y phục vụ ngành chăn nuôi phát triển nên bộ máy quản lý của Công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh của Công ty phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo phương thức ra quyết định từ trên xuống, tổ chức quản lý theo một cấp chức năng cao nhất là Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc, các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý. Các phòng ban gồm
* Phòng kinh doanh tổng hợp: Là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là nơi tiếp nhận và phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp tới các đại lý và các kênh tiêu thụ.
* Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán sản xuất kinh doanh, thành quyết toán với Nhà nước, đồng thời là nơi cung cấp tài liệu, thông tin kinh tế cần thiết.
* Phòng quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm về chất lượng của các sản phẩm sản xuất ra. Là nơi kiểm tra tỷ lệ pha chế và chuẩn mực của các loại thuốc.
* Tổ bảo vệ: Có chức năng bảo vệ tài sản của Công ty đồng thời giám sát, bảo vệ các phòng ban.
* Bộ phận kho: Là nơi bảo vệ sản phẩm, lưu trữ và xuất kho các sản phẩm cung cấp cho thị trường. Ngoài các phòng ban, phân xưởng trên Công ty còn có một mạng lưới phân phối sản phẩm là các cửa hàng và các đại lý trực thuộc, tại các tỉnh phía Nam Công ty có một chi nhánh bán hàng tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, ở phái Bắc Công ty có một chi nhánh đặt tại thị trấn Đông anh.
Mô hình tổ chức sản xuất, quản lý
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do tính chất nguyên vật liệu nhập về là dạng sơ chế về đến Công ty kết hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên công nghệ sản xuất của Công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại là lao động thủ công. Sản phẩm thuốc của Công ty chỉ tồn tại dưới 2 dạng là thuốc nước và thuốc bột.
Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc của Công ty luôn được tuân thủ 3 điều:
- Thuốc không có tính chất tương kỵ
- Thuốc có tính dung nạp
- Tăng cường hiệp đồng tác dụng
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty như sau:
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Do Công ty có địa bàn hoạt động tập trung tại một địa điểm, mặt khác xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý nên Công ty tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ Công ty tổ chức một Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của Công ty.
Phòng kế toán gồm 7 người với nhiệm vụ khác nhau được phân công như sau:
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Đảm bảo tổ chức gọn, nhẹ hoạt động có hiệu qủa. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đao kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, lo việc ký kết hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về thông tin kế toán cung cấp. Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu theo chế độ, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện Công ty.
* Kế toán tổng hợp: Hàng tháng, quý, năm kế toán tổng hợp tập hợp số liệu để vào sổ tổng hợp từ đó làm các báo cáo tổng hợp. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý các nhân viên kế toán và có trách nhiệm báo cáo lại với kế toán trưởng về sự biến động trong Công ty.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư, TSCĐ, từ đó hạch toán vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp một cách phù hợp. Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ một cách chính xác.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kiêm kế toán tiền lương: Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, phân bổ các chi phí đó vào các đối tượng tính giá thành, tính toán giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Đối chiếu với kế hoạch tổng dự toán chi phí sản xuất, đề xuất biện pháp hạ thấp giá thành. Căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng, căn cứ vào bảng lương của Công ty để tính lương cho nhân viên theo dõi việc trích và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Kế toán nguồn vốn và thanh toán với ngân hàng: Theo dõi phản ánh chính xác sự biến động của từng nguồn vốn, thực hiện việc giao dịch với ngân hàng, cùng với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng kịp thời, đôn đốc việc thanh toán với ngân hàng.
* Thủ quỹ: Nhiệm vụ là theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt, lâp các báo cáo thu, chi hàng tháng. Chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
* Kế toán thành phẩm tiêu thụ và theo dõi công nợ: Theo dõi hạch toán tình hình biến động (nhập, xuất) của thành phẩm trên cả hai mặt số lượng và giá trị. Theo dõi và phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Như vậy, Công ty đã sắp bộ máy kế toán gọn nhẹ và phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động của Công ty.
5. Về công tác kế toán
Do nghiệp vụ kinh tế phát phát sinh nhiều, khối lượng công việc kế toán lớn nên để đảm bảo chính xác thông tinh kế toán. Công ty đã áp dụng máy vi tính vào hoạt động trong công tác kế toán.
* Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 1141 - TC- QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và bổ sung thông tư thay đổi năm 1999 của Bộ Tài chính.
* Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
* Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp, các bảng kê, các Nhật ký chứng từ, Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thành phẩm và các sổ chi tiết khác
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được phản ánh khi đơn vị chuyển bán quyền sở hữu hàng hoá cho đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể thu được tiền hàng ngay hoặc chưa thu được.
* TSCĐ và phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng không có giá trị thu hồi.
* Thuế: Công ty sử dụng hoá đơn GTGT khi bán hàng, mua hàng do đó mức thuế của Công ty áp dụng theo luật quy định của Nhà nước là 5%
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau
CHƯƠNG II: CÁC PHẦN HÀNG KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
I. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
Việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản sau
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải (ô tô...)
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐ khác
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
TK 214: Khấu hao TSCĐ
TK 009: Nguồn vốn khấu hao và các tài khoản liên quan khác
2. Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
3. Sơ đồ hạch toán
a. Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB bàn giao
b. TSCĐ giảm do thiếu mất
* Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý.
c. Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
d. Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
Do công ty sản xuất kinh doanh ở trong nước không có hoạt động liên doanh vì vậy trong hạch toán TSCĐ chưa sử dụng đến tài khoản 222.
Công ty đã cố gắng sửa đổi bổ sung theo chế độ hiện hành nhưng hiện nay công ty vẫn sử dụng một số tài khoản như thu nhập bất thường, TK 821” giá trị còn lại”. Để giảm khối lượng công tác kế toán và phù hợp với chế độ nên bổ sung thay đổi như sau:
Tài khoản 721 đổi thành 711.
Tài khoản 821 đổi thành 811.
Về phương pháp khấu hao: công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có yếu tố là giá trị thu hồi, TSCĐ sẽ không bao giờ được khấu hao theo nguyên giá.
Thêm tài khoản 242: để đưa phần chênh lệch khi mua trả chậm TSCĐ vào theo dõi, tiền lãi trả chậm thì đưa vào tài khoản 635.
4. Sổ sách sử dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ vì vậy Công ty sử dụng các sổ sau.
a. Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định.
Bao gồm:
+ Sổ tài sản cố định: dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
+ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
b. Sổ kế toán tổng hợp TSCĐ.
+ Bảng kê 4,5,6.
+ Nhật ký chứng từ 1,2,3,4,5,10.
+ Nhật ký chứng từ 9, nhật ký chứng từ 7.
+ Sổ cái TK 211, 213, 214…
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định.
+ Bảng tổng hợp chi tiết thay đổi TSCĐ.
Riêng hao mòn và khấu hao: lập bảng phân bổ số 2: bảng tính và phân bổ khấu hao để hiểu sâu phần hành này hơn em sẽ cố gắng tìm hiểu và hoàn thiện trong thời gian gần đây nhất.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1. Tài khoản sử dụng.
TK 152 nguyên liệu, vật liệu.
TK 151: hàng mua đi đường.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 133, 331, 111, 112…
2. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nhận vật tư.
3. Sơ đồ hạch toán tổng quát.
* Sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ:
4. Sổ sách sử dụng
a. Sổ sách sử dụng để hạch toán chi tiết.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song và được biểu thị qua sơ đồ như sau:
b.Sổ sách sử dụng để hạch toán tổng hợp
- Sổ chi tiết tài khoản 331- NKCT số 5, NKCT liên quan 1,2..
- Bảng kê số 3. - Bảng phân bổ số 2.
- Bảng kê số 4,5,6 - NKCT số 7.
- Sổ cái TK 152, 153. - Báo cáo kế toán.
Qua phần hành trên em thấy về cơ bản thì hạch toán của công ty như trên đã chặt chẽ và theo chế độ tài chính kế toán Nhà nước. Nhưng để tiện theo dõi thì Công ty nên thêm vào tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn” để hạch toán công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần. Hay nói cách khác đổi TK 142 thành TK242 để tiện theo dõi.
Về phương pháp tính giá: do giá ổn định nên công ty áp dụng phương pháp hệ số giá là phù hợp với đặc điểm của mình. Tuy nhiên do đặc điểm của phương pháp này cuối kỳ mới tính ra vốn xuất kho gây khó khăn cho kế toán hàng tồn kho.
III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN YẾU TỐ LAO ĐỘNG SỐNG
1.Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội…
2. Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng chấm công và chứng từ hoạch toán kết quả lao động.
- Phiếu giao nhận sản phẩm.
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành.
- Các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động.
- Các chứng từ đền bù thiệt hại.
3.Sơ đồ hạch toán tổng hợp.
a. Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC.
b. Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
4. Sổ sách sử dụng
a. Tổ chức hạch toán chi tiết: Công ty mở các sổ sau:
- Sổ chi tiết tài khoản 334
- Sổ chi tiết tài khoản 338
b. Tổ chức hạch toán tổng hợp gồm có các sổ
- NKCT số 1, 2, 10
- Bảng phân bổ số 1.
- Bảng kê 4, 5, 6
- NKCT số 7
- Sổ cái TK 334, 338
- Báo cáo kế toán.
IV. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Tài khoản sử dụng
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là một doanh nghiệp vừa nên Công ty tính giá thành trên bảng tập hợp chi phí mà không phải qua các TK trung gian. Vì vậy, Công ty chỉ sử dụng các TK sau để hạch toán chi phí sản xuất:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 334: Chi phí nhân công
TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 338: BHXH, KPCĐ, BHYT
TK 142: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ
TK 152: Nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
TK 111, 112...
2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Hoá đơn GTGT
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu
- Bảng phẩn bổ và tính khấu hao
- Chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
3. Sơ đồ hạch toán
a. Tại phân xưởng 1
b. Tại phân xưởng 2 hạch toán tương tự
4. Sổ sách sử dụng để hạch toán
a. Sổ sách sử dụng để hạch toán chi tiết
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Thẻ kho
- Báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
b. Kế toán tổng hợp sử dụng những sổ sách sau
Ở Công ty không sử dụng bảng kê số 8 để phản ánh tình hình nhập kho thành phẩm mà chỉ sử dụng bảng kê số 9 để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Sổ cái TK 154
- Sổ cái TK 155
- Bảng kê tập hợp chi phí phân xưởng 1
- Bảng kê tập hợp chi phí phân xưởng 2
V. HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, CHI PHÍ VÀ KẾT QỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155 “ thành phẩm” tài khoản 155 được dùng để phản ánh toàn bộ giá thành, nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thanh toán( giá thành công xưởng thực tế).
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
TK 3331: Th