SOVIGAZ là doanh nghiệp có uy tín, có kinh nghiệm của Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và cung ứng an toàn các sản phẩm khí công nghiệp và que hàn điện. Công ty được xây dựng năm 1967, xuất thân từ một công ty gồm các cổ đông người Việt và người Pháp, đi vào hoạt động từ năm 1971
Năm 1974 công ty sát nhập với công ty S.O.A.E.O – một công ty của Pháp (S.O.A.E.O đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 1907) và đổi tên thành SOVIGAZ.
Năm 1976 công ty được Tổng Cục Hóa Chất tiếp quản, thành lập Công ty Hơi Kỹ Nghệ – Que Hàn trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Công ty là tổ chức kinh tế được nhà nước đầu tư, thành lập và tổ chức quản lý kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao phó. Công ty là một đơn vị hạch tóan độc lập.
64 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2865 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập quá trình và thiết bị tại công ty hơi kỹ nghệ que hàn SOVIGAZ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tröôøng Ñaïi hoïc Baùch Khoa – Ñaïi hoïc Quoác gia Tp. Hoà Chí Minh
Khoa Coâng ngheä Hoùa hoïc
BOÄ MOÂN MAÙY ( THIEÁT BÒ
((((((((((( ((((((((((((
BAÙO CAÙO THÖÏC TAÄP
Taïi coâng ty : HÔI KYÕ NGHEÄ QUE HAØN ( SOVIGAZ)
(Töø ngaøy28/6/2006 ñeán ngaøy 28/7/2006)
GVHD: NGUYEÃN THÒ NHÖ NGOÏC SINH VIEÂN: TRAÀN XUAÂN THAØNH MSSV:60302546 LÔÙP:HCO3MB NGAØNH : MAÙY VAØ THIEÁT BÒ
Naêm hoïc: 2005-2006
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập ở Công ty Hơi kỹ nghệ Que Hàn SOVIGAZ chúng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty và các thầy cô bộ môn Máy Thiết bị trường Đại học Bách Khoa. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú ở công ty SOVIGAZ, đặc biệt là các cô chú ở phòng kỹ thuật, và các thầy cô trong Bộ môn Máy Thiết bị. Kính chúc các cô chú và thầy cô được nhiều sức khỏe và thành công trong công việc. Chúc công ty SOVIGAZ ngày càng lớn mạnh. Qua đợt thực tập này chúng em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm quí báu. Hy vọng một ngày nào đó chúng em có thể góp sức mình vào sự phát triển của công ty
Nhóm thực tập Tường Đại học Bách Khoa khóa 2003Trần Đức DuyMai Thanh HiệpNguyễn Thế DũngTrần Xuân ThànhNguyễn Hữu Thắng
NHẬN XÉT CBHD
NHẬN XÉT CỦA GVHD
MỤC LỤC
Phần I: TỔNG QUAN NHÀ MÁY
I.1. Giới thiệu chung: 10
I.2. Lĩnh vực hoạt động 10
I.3. Các sản phẩm chủ yếu: 10
I.5. Sơ đồ tổ chức 12
I.6.Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy 13
I.6. Các qui định về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 14
I.7. Vấn đề xử lý phế thải và vệ sinh công nghiệp: 14
Phần II: DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ
II.1. Nguyên liệu 15
II.2. Các dạng năng lượng sử dụng 15
II.3. Các sản phẩm chính – phụ 15
II.3.1 Oxy khí, oxy lỏng 15
Ứng dụng: 15
II.3.2 Nitơ lỏng 15
Ứng dụng: 15
II.4. Sơ đồ bố trí thiết bị 16
Phần III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
III.1.Thông số kỹ thuật chính: 17
III.2 Nguyên lý làm việc 17
III.3 Sơ đồ khối 18
III.4. Lưu trình thiết bị 19
III.5. Mô tả 21
Phần IV. THIẾT BỊ - MÁY MÓC
IV.1. MÁY NÉN 3 CẤP 21
IV.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG 21
IV.1.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 21
IV.1.3. CẤU TẠO. 21
IV.1.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: 22
IV.1.5. VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 22
IV.1.5.1. Chuẩn bị chạy máy: 22
IV.1.5.2. Chạy máy: 22
IV.1.5.3. Các sự cố thường gặp: 22
IV.2. BỘ PHẬN TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA MÁY NÉN 23
IV.2.1 GIỚI THIỆU CHUNG 23
IV.2.2 CẤU TẠO THIẾT BỊ: 23
IV.2.2.1 Cấu tạo bên ngoài 23
IV.2.2.2 Cấu tạo bên trong: 23
IV.2.3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT 25
IV.2.4 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: 25
IV.2.5 CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP 25
IV.3.THIẾT BỊ PHÂN LY NƯỚC VÀ DẦU 25
IV.3.1 GIỚI THIỆU 25
IV.3.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT 25
IV.3.3 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG. 26
IV.3.4 CẤU TẠO THIẾT BỊ 27
IV.3.5 VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 28
IV.3.5.1 Vận hành: 28
IV.3.5.2 Bảo quản: 28
IV.4 MÁY LẠNH TRUNG GIAN 28
IV.4.1 GIỚI THIỆU 28
IV.4.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT 28
IV.4.3 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 28
IV.4.4 CẤU TẠO 30
IV.4.4.1 CÁC THIẾT BỊ CHÍNH 30
IV.4.4.2 ÁP SUẤT VÀ NHIỆT ĐỘ THEO ĐIỀU KIỆN THIẾT KẾ 30
IV.4.4.3 CẤU TẠO CHI TIẾT THIẾT BỊ BAY HƠI 31
IV.4.5 VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 32
IV.4.5.1 VẬN HÀNH 32
IV.4.5.1.1. Khởi động 32
IV.4.5.1.2. Vận hành 32
IV.4.5.2 BÀO QUẢN 32
IV.4.5.2.1. Máy nén 32
IV.4.5.2.2. Bình ngưng 32
IV.4.5.2.3. Bộ sấy khô 33
IV.4.5.2.4.Kiểm tra rò rỉ bằng đèn halogen 33
IV.5 BỘ THUẦN HÓA 33
IV.5.1 GIỚI THIỆU CHUNG: 33
IV.5.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT: 34
IV.5.3.CẤU TẠO: 36
IV.5.4 VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN: 37
IV.5.4.1 Chuẩn bị trước khi khởi động 37
IV.5.4.2 Kích hoạt chất thấm hút 37
IV.5.4.3 Vận hành tháp 37
IV.5.4.4 Tái tạo tháp 38
IV.5.4.5 Bảo quản 38
IV.5.5 SÀNG PHÂN TỬ VÀ ALUMIN: 39
IV.5.5.1 Sàng phân tử 39
IV.5.5.2 Alumin 39
IV.6 MÁY DÃN KHÍ 40
IV.6.1. GIỚI THIỆU 40
IV.6.2. THÔNG SỐ KĨ THUẬT: 40
IV.6.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 40
IV.6.4 CẤU TẠO: 41
IV.6.5 VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 43
IV.6.5.1 Vận hành 43
IV.6.5.2 Bảo quản 43
IV.7. THÁP CHƯNG CẤT PHÂN ĐOẠN 43
IV.7.1. GIỚI THIỆU CHUNG 43
IV.7.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 44
IV.7.3. CẤU TẠO CÁC THIẾT BỊ CHÍNH 44
IV.7.3.1.THIẾT BỊ TRA0 ĐỔI NHIỆT KÉP: 44
IV. 7.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: 52
IV. 7.5. VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 52
IV. 7.5.1. Chuẩn bị trước khởi động 52
IV.7.5.2. Chạy máy: 53
IV.7.5.3. Các sự cố thường gặp: 59
IV.8. THIẾT BỊ KIỂM TRA NỒNG ĐỘ OXY 62
PHẦN V : NHẬN XÉT
Phần I: TỔNG QUAN NHÀ MÁY
Tên đơn vị: Công ty Hơi Kỹ Nghệ Que Hàn
Tên giao dịch: Industrial Gases and Welding Electrode Company
Tên viết tắt: SOVIGAZ
Địa chỉ: Số 1 - 3, Nguyễn Trường Tộ, Quận 4, Tp. HCM.
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
SOVIGAZ là doanh nghiệp có uy tín, có kinh nghiệm của Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và cung ứng an toàn các sản phẩm khí công nghiệp và que hàn điện. Công ty được xây dựng năm 1967, xuất thân từ một công ty gồm các cổ đông người Việt và người Pháp, đi vào hoạt động từ năm 1971
Năm 1974 công ty sát nhập với công ty S.O.A.E.O – một công ty của Pháp (S.O.A.E.O đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 1907) và đổi tên thành SOVIGAZ.
Năm 1976 công ty được Tổng Cục Hóa Chất tiếp quản, thành lập Công ty Hơi Kỹ Nghệ – Que Hàn trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Công ty là tổ chức kinh tế được nhà nước đầu tư, thành lập và tổ chức quản lý kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao phó. Công ty là một đơn vị hạch tóan độc lập.
I.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
- Các loại sản phẩm khí và khí ở dạng lỏng: Oxygen, Nitrogen, Argon, Acetylen, không khí nén, Oxy Y tế……
- Que hàn điện C47
- Dịch vụ thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống truyền dần khí tại các cơ sở y tế, bệnh viện và công nghiệp.
- Dịch vụ kiểm tra an toàn các bình chứa khí chịu áp lực.
- Dịch vụ vận chuyển.
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa hệ thống đường ống phòng cháy chữa cháy cho tàu biển.
I.3. CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
- Oxy ( lỏng, khí)
- Nitơ ( lỏng, khí)
- Acetylen khí
- Agon ( lỏng, khí)
- Que hàn điện C47 và một số loại vật tư, nguyên liệt khác (Đất đèn, bột tracal, các loại bột nhẹ cao cấp, thông dụng…).
I.4. CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
1. Xí nghiệp Hơi Kỹ nghệ Khánh Hội
2. Xí nghiệp Hơi Kỹ nghệ Biên Hoà
3. Xí nghiệp Hơi Kỹ nghệ Nha Trang
4. Xí nghiệp Hơi Kỹ nghệ Cần Thơ
5. Chi nhánh Hải Phòng
6. Xí nghiệp Que hàn điện Khánh Hội
7. Nhà máy đất đèn và hoá chất Tràng Kênh
I.5 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
I.6.SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
I.6. CÁC QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Nghiêm cấm hút thuốc trong phân xưởng
Không làm rơi vãi dầu trên nền xưởng, chai chứa khí.
Kiểm ra định kỳ chất lượng chai
Thường xuyên kiểm tra các dụng cụ phòng cháy chữa cháy, đặt các dụng cụ ở nơi dễ thấy dễ lấy. Mọi nhân viên phải học cách sử dụng dụng cụ này.
Mọi chi tiết máy, dụng cụ có tiếp xúc với oxy thì tuyệt đối cấm sử dụng dầu mỡ vì dầu mỡ bơi trơn với oxy có thể gây cháy nổ nguy hiểm và không cho phép đổ oxy ra nền xưởng.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn cần thiết hành động nhanh và đo lường mức độ để đối phó với các tai nạn còn có thể xảy ra tiếp theo.
Trong khi chạy máy nếu gặp bất kỳ sự cố nào thì người vận hành nên đóng các van chính lại, đóng các van bơm oxy và báo với người phụ trách có liên quan.
I.7. VẤN ĐỀ XỬ LÝ PHẾ THẢI VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP:
Trong quá trình sản xuất oxy, nitơ phế thải là khí tạp chất không độc hại nên được thải trực tiếp ra ngoài môi trường bằng các đường ống xả ra ngoài nhà máy. Nhà xưởng phải thông thoáng
Ngoài ra nhà máy còn cung cấp đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân như giày ,mũ, quần áo và các thiết bị khác. Hàng năm xí nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân, có chế độ bồi dưỡng độc hại cho công nhân lao động trực tiếp. Bên cạnh đó, nhà máy còn có phòng y tế được trang bị đầy đủ các phương tiện để sơ cứu tạm thời khi có tai nạn xảy ra..
Trong quá trình sản xuất oxy, nitơ phế thải là khí tạp chất không độc hại nên được thải trực tiếp ra ngoài không khí bằng các đường ống xả ra ngoài nhà máy
Phần II: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
II.1. NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chính để sản xuất oxy và nitơ là không khí, lấy trực tiếp từ khí trời.
II.2. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG SỬ DỤNG
Các động cơ sử dụng trong qui trình đều là động cơ điện
II.3. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH – PHỤ
II.3.1 OXY KHÍ, OXY LỎNG
Ứng dụng:
- Oxy được dùng rộng rãi trong các ngành chế tạo thép, chế tạo và tinh luyện kim loại, trong ngành hóa chất, trong dược phẩm, trong ngành dầu khí, trong sản xuất giấy và bột giấy, trong ngành thủy tinh và gốm sứ, trong bảo vệ mội trường thông qua việc xủ lý nước thải, trong công nghệ cắt, hàn kim loại.
- Trong y tế, Oxy được sử dụng cho phẫu thuật, cho liệu pháp chữa bệnh thông qua đường thở, hỗ trợ và cấp cứu bệnh nhận.
- Oxy còn được ứng dụng trong các thiết bị trợ giúp cho thợ lặn, cho ngành nuôi trồng thủy sản
II.3.2 NITƠ KHÍ, LỎNG
Ứng dụng:
- Nitơ dùng để bảo vệ các chất rắn, chất lỏng dễ bắt lửa hoặc dễ nổ khi tiếp xúc với không khí. Bảo vệ trong đóng gói dược phẩm. được dùng để thổi sạch đường ống, bảo vệ tuốc bin, lưu hóa cao su, trong công nghệ khai thác dầu mỏ…
- Trong y tế Nitơ được dùng để làm lạnh sạch máu, virus, làm vacxin, làm lạnh tinh dịch và phẫu thuật lạnh.
- Việc kết hợp giữa tính trơ và trạng thái lạnh sâu làm cho Nitơ lỏng trở thành một chất làm lạnh lý tưởng trong động lạnh thực phẩm.
- Nitơ lỏng có thể loại bỏ các bavia ở công nghệ đúc kim loại, cao su, nhựa.
- Nitơ lỏng tạo hiệu quả tốt trong biểu diễn nghệ thuật
II.4. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THIẾT BỊ
Sơ đồ bố trí mặt bằng thiết bị
Dây chuyền KZON 300/600-4
Công ty SOVIGAZ
Phần III: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
III.1.THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH:
Kiểu: KZON – 300/600 -4Thể tích khí tiêu thụ: 1800 m3/hĐầu ra (Bình thường) O2 300 m3/h N2 600 m3/hĐộ tinh khiết: O2 99.6% N2 99.96%Áp suất vận hành: Khởi động 1.96 MPa Bình thường: 1.2 – 1.5 MPaĐộ khác nhau về nhiệt và nhiệt độ của thiết bị trao đổi nhiệt ΔT < 8oCToàn bộ chu kỳ nhiệt 360 ngàyThời gian khởi động: 24 giờ (từ lúc khởi động đến khi lấy sản phẩm)
III.2 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Nguyên liệu để sản xuất Oxy và Nitơ sử dụng trong công nghiệp là không khí ở điều kiện bình thường. Thành phần chính của không khí được mô tả ở bảng sau:
Thành phần
Phần trăm
Nhiệt độ bay hơi
Nitrogen (N2)Oxygen (O2)Argon (Ar)Carbon Dioxide (CO2)các khí khác.
78.03%20.99%0.9323%0.03%
-195.5oC.-182.7oC.-185.5oC.-78.5oC (CO2 đóng rắn)
Quá trình được sử dụng trong thiết bị sản xuất Oxy và Nitơ là quá trình hóa lỏng và chưng cất không khí.
Không khí là một hỗn hợp khí gồm chủ yếu là Nitơ và Oxy. Tính chất vật lý của nó mang tính trung gian giữa hai khí trên nhưng có gần giống hơn tính chất của Nitơ. Ở điều kiện bình thường không khí là một chất khí không màu, không mùi và có thể ngưng tụ được để trở thành trạng thái lỏng với thiết bị phù hợp.
Trong chu trình làm lạnh, đầu tiên, không khí sẽ được nén lên áp suất cao. Sau đó cho qua Máy dãn không khí và Van tiết lưu. Tại đây không khí được giảm áp suất và sinh công quay tuocbin, thực hiện quá trình dãn nỡ có sinh công. Nhờ đó, dòng khí được làm lạnh.
Dòng khí sau khi làm lạnh sẽ được hóa lỏng và nạp vào tháp chưng cất. Trong tháp, Nitơ và Oxy được tách riêng nhờ vào sự chênh lệch nhiệt độ sôi. Nitơ có nhiệt độ sôi thấp hơn được tách ra ở pha khí, Oxy tách ra ở pha lỏng.
Dây chuyền sử dụng ở nhà máy là thiết bị phân ly kiểu KZON – 300/600 – 4 do Trung Quốc chế tạo. Sản phẩm thu được là Oxy 99.6% và Nitơ 99.99% ở dạng khí. Ta còn có thể thu nhận được Argon tinh khiết nếu bộ phân ly Argon loại XKAr – 5 được bổ sung
II.3 SƠ ĐỒ KHỐI
III.4. LƯU TRÌNH THIẾT BỊ
III.5. MÔ TẢ
Không khí sau qua thiết bị lọc, đi vào máy nén, sau khi được nén ở cấp I tới áp suất 0.26MPa, được dẫn qua bộ làm mát và bộ tách dầu ẩm thứ nhất. Sau đó, không khí sẽ đươc dẫn vào xi lanh cấp II và được nén lên đến áp suất 0,74MPa, không khí tiếp tục qua bộ làm mát và bộ tách dầu ẩm thứ hai . Sau đó không khí đi vào xy lanh cấp III và nén lên đến áp suất 1,96MPa, rồi tiếp tục qua bộ làm mát và tách dầu ẩm thứ ba.
Sau đó không khí được dẫn qua máy lạnh sơ cấp làm lạnh đến 5 – 15oC trước khi vào bộ thuần hóa để hấp thu CO2, hơi nước, các hợp chất hydro cacbon… .Trong quá trình hấp thu nhiệt độ không khí tăng lên. Do đó, không khí sau khi qua bộ thuần hóa sẽ được dẫn vào bộ phận làm mát và lọc bụi trước khi vào tháp phân ly.
Không khí chia làm 3 đường qua bộ trao đổi nhiệt kép nitơ oxy và bộ trao đổi nhiệt nitơ, trao đổi nhiệt với dòng N2 và O2 đi ra từ tháp chưng cất. Dòng khí ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt được làm lạnh đến -137oC, chia làm 2, 80-90% khí đi vào máy dãn tuocbin để dãn từ áp suất 1,4 – 1,96 MPa xuống còn 0,5 – 0,6 MPa, rồi đi vào bộ hóa lỏng,sau đó được đổ vào đáy tháp trung áp.10 – 20% không khí còn lại qua bộ hóa lỏng ,rồi qua van tiết lưu lỏng W1,sau đó đổ vào đáy tháp trung áp.
Không khí lỏng giàu oxy ở đáy tháp trung áp được đưa vào bộ quá lạnh, qua van tiết lưu W2 để đổ vào giữa tháp hạ áp.
Nitơ lỏng ở đỉnh tháp trung áp sau khi qua bộ quá lạnh, qua van tiết lưu W3 để đổ vào đỉnh tháp hạ áp.
Không khí sau chưng cất có thể thu được:oxy 99,6%; nitơ 99,96%.
Phần IV: THIẾT BỊ - MÁY MÓC
IV.1. MÁY NÉN 3 CẤP
IV.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Máy nén dùng để tăng áp suất cho dòng khí, để sau khi thực hiện quá trình giãn nở thì nhiệt độ của dòng khí được hạ xuống.
IV.1.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Công suất động cơ
Số vòng quay
Hiệu điện thế sử dụng
Năng suất:
Khối lượng:
Đường kính xylanh:
Cấp I:
Cấp II:
Cấp III:
Nhiệt độ khí vào ở mỗi cấp là bằng nhau và bằng: 350C
Nhiệt đô khí ra:
Cấp I:
Cấp II:
Cấp III:
Áp suất vào mỗi cấp:
Cấp I:
Cấp II:
Cấp III:
Áp suất ra mỗi cấp:
Cấp I:
CấpII:
Cấp III:
400Kw
375 v/phút
6000 V
30 m3/phút
10 Tấn
580mm
510mm
300mm
1290C
1400C
1450C
Môi trường
0.26Mpa
0.74Mpa
0.26Mpa
0.74Mpa
1.96Mpa
IV.1.3. CẤU TẠO.
Máy nén sử dụng trong quy trình là máy nén pittong kiểu nằm 2D12-34.4/20 với 3 cấp nén có các bộ phận chính sau: thân máy, trục khuỷu, tay biên, xilanh, pittong và ắc pittong, các vòng đệm khí, các van hút và đẩy, hợp đệm kín
IV.1.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Ở mỗi cấp nén quá trình hoạt động gồm có hai giai đoạn: hút và nén khí. Các giai đoạn nầy sảy ra liên tiếp nhau.Đối với cấp 1 hành trình pittong tác động kép, còn cấp 2 và cấp 3 thì hành trình pittong tác động đơn.
Không khí sau khi đi qua bộ lọc buị được đưa đến cấp nén thứ nhất, taị đây dòng khí được nén lên đến áp suất 0.26Mpa và nhiệt độ khoảng 129oC. Dòng khí tiếp tục được đưa qua bộ trao đổi nhiệt để hạ nhiệt độ xuống còn khoảng 35oC. Sau đó được đưa đến bộ tách dầu tách ẩm.
Dòng khí tiếp tục đưa vào cấp nén thứ hai cuả máy nén, tại đây dòng khí được nén lên đến áp suất 0.74Mpa, nhiệt độ tại đầu đẩy cuả cấp nén thứ hai khoảng 140oC. Sau đó dòng khí tiếp tục được hạ nhiệt độ xuống còn khoảng 35oC nhờ bộ trao đỏi nhiệt và được tách dầu tách ẩm.
Dòng khí tiếp tục đưa vào cấp nén thứ ba cuả máy nén, tại đây dòng khí được nén lên đến áp suất 1.96Mpa, nhiệt độ tại đầu đẩy cuả cấp nén thứ ba khoảng 1450C. Sau đó dòng khí tiếp tục được hạ nhiệt độ xuống còn khoảng 350C nhờ bộ trao đổi nhiệt và đơợc tách dầu tách ẩm.
IV.1.5. VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN
IV.1.5.1. Chuẩn bị chạy máy:
Trước khi chạy máy cần phải:
Đổ dầu bôi trơn vào cacte, trục khuỷu, xylanh.
Kiểm tra đồng hồ đo áp.
Mở các van xả, đống van cấp khí cho các thiết bị phía sau
Cho nước làm mát vào.
IV.1.5.2. Chạy máy:
Mở công tắt chạy máy.
Khi áp suất dầu bôi trơn đạt 1-2 kg/cm2 thì đống các van xả và mở van cấp khí cho các thiết bi phía sau
IV.1.5.3. Các sự cố thường gặp:
Một bộ phận nào đó của máy nén nóng quá mức độ cho phép và tiếp tục tăng.
Nước làm mát bị tắc đột ngột.
Tiếng máy nghe không bình thường.
Nhiệt độ khí nén tăng quá mức cho phép.
Đường ống dẩn khi bi hở.
Hệ thống dầu bôi trơn bi hư.
Điện áp tăng quá mức.
=> Khi xảy ra các sự cố trên thì phải dừng máy để xử lý.
IV.2. BỘ PHẬN TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA MÁY NÉN
IV.2.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Bộ phận trao đổi nhiệt của máy nén được dùng để hạ nhiệt độ của dòng khí sau mỗi cấp nén.
IV.2.2 CẤU TẠO THIẾT BỊ:
IV.2.2.1 Cấu tạo bên ngoài
Vỏ thiết bị: gồm ba phần ghép lại với nhau:phần thân được làm bằng thép chịu áp với bề dầy là 6mm, đáy tháp và đỉnh cũng được làm bằng thép chịu áp với bề dầy 7mm.
Đáy tháp được nối với hai van: một van dẫn khí vào và một van dẫn khí ra.
Phần thân dưới nối với một van dẫn nước vào và phần thân trên nối với một van dẫn nước ra.
Phần cuối cùng của đáy tháp được lấp thêm một van đề dễ dàng vệ sinh tháp.
Phần trên cùng của đỉnh tháp được lấp thêm một van an toàn để khắc phục sự cố áp suất bên trong tháp tăng đột ngột và vượt mức cho phép.
Tháp được đặt thẳng đứng nhờ lấp thêm ba chân.
IV.2.2.2 Cấu tạo bên trong:
Bên trong thíêt bị có 230 ống thép được chia thành sáu phần, các ống thép nầy được giữ thẳng đứng nhờ hàn vào hai mặt bích.Các tấm chấn được giữ cố định nhờ các thanh dằn. Phần đáy thiết bị được lắp thêm một ống đồng để dẫn nước ngưng tụ ra bên ngoài.
Bản vẽ số 2: Cấu tạo bộ trao đổi nhiệt máy nén
IV.2.3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Nhiệt độ khí đầu vào:
Nhiệt độ khí đầu ra:
Nhiệt độ nước vào:
Nhiệt độ nước ra:
~140oC
~ 35oC
~320C
<400C
IV.2.4 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Dòng khí có nhiệt độ khoảng 1400C được đưa vào đáy tháp và được bố trí đi bên trong ống.Ở phần thứ nhất ,thứ ba và thứ năm dòng khí đi từ dưới lên.Phần thứ hai,thứ tư và thứ sáu dòng khí đi từ trên xuống. Nước được đưa vào phía dưới thiết bị và chảy zitzắc qua các tấm chắn lên phía trên. Quá trình di chuyển có tiếp xúc gián tiếp giữa dòng khí va dòng nước làm cho nhiệt truỳên từ dòng khí sang dòng nước, kết quả là nhiệt độ của dòng khí được hạ xuống. Khi ra khổi thiết bị nhiệt độ của dòng khí còn khoảng 35oC
IV.2.5 CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP
Nhiệt độ của dòng khí ra cao hơn mức quy định, nguyên nhân là do quá trình truyền nhiệt không tốt giữa không khí vá nước(do tháp bị dơ) .
Nhiệt độ dòng nước tăng quá mức quy định, do lưu lượng nước không đủ
Áp suất bên trong tháp tăng vượt mức quy định, nguyên nhân do tháp bị nghẹt.
Dòng khí rò ra bên ngoài do các ống thép bị lủng.
IV.3.THIẾT BỊ PHÂN LY NƯỚC VÀ DẦU
IV.3.1 GIỚI THIỆU
Thiết bị phân ly dùng để tách nước có trong không khí và dầu lẫn trong không khí sau khi đi qua máy nén. Thiết bị phân ly được đặt giữa 2 cấp nén liên tiếp. Nếu ta không tiến hành tách dầu và tách nước thì trong quá trình nén dầu sẽ bám vào các xupap khiến cho các xupap không còn độ nhậy, ngoài ra nước và dầu nhiều sẽ làm hư hỏng máy trong quá trình nén vì chỉ có thể nén được chất khí , không nén được chất lỏng.
IV.3.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Năng suất của thiết bị phân ly Hiệu suất của thiết bị phân ly
Nhiệt độ làm việc của thiết bị phân lyTốc độ dòng không khí khoảngCấp I
Áp suất làm việc Áp suất thiết kế Thể tích làm việc
Cấp II
Áp suất làm việc Áp suất thiết kế Thể tích làm việc
Cấp III
Áp suất làm việc Áp suất thiết kế Thể tích làm việc
1800 m3/h
97%35 0 C
0.5-0.6 m/s
0.26 Mpa
0.29 Mpa
0.208 m3
0.74 Mpa
0.78 Mpa
0.177 m3
1.96 Mpa
2.16 Mpa
0.07 m3
IV.3.3 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG.
Dựa vào lực ly tâm đối với các hạt có khối lượng lớn hơn: người ta cho dòng không khí đi vào bên hông phía trên của thiết bị phân ly, sao cho khi vào thiết bị dòng không khí là dòng chảy xoáy trong lòng thiết bị, khi đó những hạt có trọng lượng lớn như hạt nước và hạt dầu do tác dụng của lực ly tâm các hạt này đập vào thành bình rơi xuống phía dưới đáy và dòng khí đi ra ngoài
Trong quá trình sản xuất ta dùng 3 thiết bị phân ly cho cả chu trình nén
Thiết bị phân ly loại: HX – 1800/20
Nơi sản xuất : Trung Quốc
Kích thước hình học chính của thiết bị phân ly cấp II
Chiều cao : 1400 mm Đường kính trong : 400 mm Bề dày t