Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội đuợc thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngành xây dựng cơ bản. Công ty thực hiện công việc thi công xây lắp phá dỡ các công trình với quy mô vừa và rộng lớn trên thị trường Việt Nam.
Công ty Cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một tổ chức kinh tế lớn mạnh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101001927 ngày 07/03/2000 của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
II NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Ngành nghề kinh doanh
Cơ cầu tổ chức quản lý của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đặc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu
Đặc điểm về lao động
Kinh nghiệm xây lắp của công ty
III ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002- 2006)
3.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.3 Tóm tắt các tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính
IV CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY
V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
VI. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỊA ĐIỂM: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE
JOINT STOCK COMPANY.
I . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội đuợc thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngành xây dựng cơ bản. Công ty thực hiện công việc thi công xây lắp phá dỡ các công trình với quy mô vừa và rộng lớn trên thị trường Việt Nam.
Công ty Cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một tổ chức kinh tế lớn mạnh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101001927 ngày 07/03/2000 của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại : CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : CMC.JSC
- Công ty có trụ sở chính
Địa chỉ : Số 43 tổ 26 – Ngõ 132/64 Khương Trung – Phường Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.5636911.
Tài khoản :
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam HN số TK:431.101.000.290
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn số TK: 311.100.630565.630.0
Hội đồng quản trị của công ty quyết định việc chuyển trụ sở,lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
2.1 Ngành nghề kinh doanh :
Công ty kinh doanh những nghành nghề sau
- San nền, bốc xúc vận chuyển vật liệu, phế thải, cho thuê máy thiết bị máy xây dựng.
- Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khu dân cư , các công trình cấp thoát nước.
- Xây dựng các đường dây và trạm điện đến 35 kv.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng , máy móc thiết bị ( ngành xây dựng, công nghiệp , nông nghiệp, giao thông, máy móc , vật tư, thiết bị điện, nước, điện tử , điện lạnh , tin học bưu chính viễn thông, máy văn phòng , kim khí).
Lắp đặt sửa chữa bảo trì và chuyển giao công nghệ các loại máy móc, thiết bị cơ khi điều khiển tự động , điện tử , điện lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, tin học, viễn thông , thuỷ khí, tháng máy , máy xây dựng, thiết bị nâng hạ;
Sản xuất, khai thác và buôn bán các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ , vật liêu xâu dựng
Kinh doanh bất động sản
Tư vấn đầu tư tài chính
Trang trí nội ngoại thất
Dịch vụ vân tải hàng hoá
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật
Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo các quyết dịnh từ trên xuống qua phó giám đốc, các trưởng phòng.Các phòng ban có mối quan hệ với nhau để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo công ty theo chức năng của từng bộ phận.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một người.Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các phòng ban và các đội.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định
Hội đồng quản tri có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
_ Quyết định chào bán số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác
_ Quyết định phương án đầu tư
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty
_ Bổ nhiệm, miễm nhiệm cách chức giám đốc và các bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó
_ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh , văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác
_ Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông
_ Kiến nghị mức cổ tức được trà, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trinh kinh doanh
_ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản đóng góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi , vàng
_Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để đại hội cổ đông thông qua quyết định
_ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại
_ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
_ Thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu tổng giám đốc, phó tổng giám đốc điều hành công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong công ty
_ Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về nhứng sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị.Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
_ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
_Chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập hội đồng quản trị
_Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết dịnh của hội đồng quản trị
Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội dồng quản trị về việc thưc hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau;
_Là người đại diện theo pháp luật của công ty
_Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
_Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoat động hàng ngày của công ty;
_Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
_Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
_Bổ nhiệm, ,miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhịêm cách chức
Giám đốc giao việc cho phó giám đốc và phương thức quản lý thẹo chế độ một thủ trưởng
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty hay là người được uỷ quyền giải quyết , chịu trách nhiệm trước công ty khi giám đốc đi công tác
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Chức năng: là một phòng nằm trong các phòng ban của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đới nội , đối ngoại, lập dự toán, quản lý dự toán, chủ trì trong việc giao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các dự án cũng như các đội sản xuất trong công ty. Quản lý đầu vào đầu ra các công trình, quản lý cung ứng sủ dụng các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vặt tư với giá phù hợp
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm quý, tháng tác nghiệp cho các đội sản xuất và công ty. Giao kế hoạch tác nghiệp tháng , quý , năm cho đơn vị và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, chỉnh lý dự toán, tham gia nghiệm thu bàn giao thanh quyế t toán các công trình dự án
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng : là một phòng nằm trong các hệ thống phòng ban của công ty có chức năng tham mưu giúp lánh đạo trong công tác cán bộ, lao động , tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ an ninh nội bộ trong công ty.Tham mưu cho giám đốc trong công tác hành chính văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội , đối ngoại của công ty
Nhiệm vu của phòng là bố trí sắp xếp cán bộ, tuyến dụng cán bộ và tham mựu cho lănh đạo trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất. Cân đối lạo động hàng năm theo nhiệm vụ để có kế hoạch tuyển dụng nhân công, tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, thi nâng bấc hàng năm. Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, giải quyết các chế độ chính sấch cho ngừoi lao động
Phòng kỹ thuật xây dựng:
Chức năng : là phòng chức năng nghiệp vụ của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn thông tin về các dụ án công trình giao thông , thuỷ lợi trong nước về quy mô, công nghệ thi công, vốn đầu tư, tiến độ xây dựng hồ sơ thầu và tham gia đấu thâu các công trình
Nhiệm vụ của phòng là quan hệ với các chủ đâu tư dự án các cơ quan hữu quan, các bộ nghành ở dịa phuơng để khai thác các nguồn thông tin của dư án
Các đội thi công hạ tầng số 1 , số2, đội phá bê tông, đội lắp máy điện nước về quy mô tổ chức quản lý hoàn toàn giống nhau, đều có đội trưởng , đội phó, thống kê kế toán.
Nhiệm vụ của các đội này là làm những việc mà công ty giao như: thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra và theo dõi tiến độ thi công của từng công việc củng như từng giai đoạn công trình
Đội quản lý thiết bị có chức năng đê ra các biện pháp quản lý, sửa chữa, khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có.
Nhiệm vụ của đội nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều động các loai máy thiết bị kịp thời phục vụ thi công.Lập kế hoạch sủa chữa kiểm tra phát hiện câc biện pháp sửa chữa các thiết bị mua sắm phụ tùng thay thế.
2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Máy móc thiết bị là những yết tố không thể thiếu để xây dựng nhứng công trình có chất lượng đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Trong xây dựng sự đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất lượng và thẩm mỹ cao. Đứng trước nhu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng phục hồi sửa chữa và đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt đối với những công trình lớn , đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong xây dựng thì yết tố máy móc thiết bị càng trở nên quan trọng góp phần nâng cao chát lượng
DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
TT
Loại thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công xuất
1
Lu lốp BITELLI RG 217
01
ITALIA
10,7-21 tấn,82 KW/112CV
2
Lu rung bánh sắt
01
ITALIA
7,5 tấn 54 KW/74 CV
3
Máy rải thảm
01
Đức
500 tấn/h
4
Máy san MISUBISHI
02
Nhật
186 CV
5
Máy đầm rung SAKAI
02
Nga
21 tấn
6
Xe ôtô KAMAZ
05
Nga
15 tấn
7
Ôtô Huyndai
05
Hàn Quốc
15 tấn
8
Máy chuyên dùng
05
Nhật
Máy cắt, đầm cóc, tưới nhựa
9
Máy ủi KOMATSU
03
Nhật
180CV
10
Máy ủi
02
Nga
130 CV
11
Máy đào HITACHI
02
Nhật
Rung tích gàu 0,8m3
12
Máy đào KOMATSU
04
Nhật
Rung tích gàu 0,8-1,2m3
13
Máy đào SOLAR
02
Hàn Quốc
Rung tích gàu 0,8m3
14
Máy nén khí
04
Nhật
3-10 m3/h
15
Máy khoan
02
Đức
2.1 kw
16
Cẩu cống
01
Trung Quốc
10 tấn
17
Ôtô công tác
02
Hàn Quốc
5 chỗ
18
Máy cắt ống cơ điện
03
Đức
3,5 kw
19
Máy cắt ống động cơ xăng
02
Nhật
2.1 kw
20
Máy bơm nước động cơ xăng
04
Nhật
3.2 kw
21
Palăng xích lắp ống
05
Nhật
3 tấn
22
Máy phát điện
02
Nhật
200KVA
23
Kìm bóp bê tông
01
Nhật
24
Búa phá bê tông
04
Nhật
0,4-0,9 m3
25
Máy thuỷ bình
02
Nhật
26
Dàn máy vi tính
07
27
Máy ủi fiat
01
Italia
120cv
28
Máy ủi komasu
01
Jpan
360cv
29
Máu ủi DT75
01
Liên xô
75cv
30
Máy ủi D63e
01
Jâpan
140cv
31
Máy phát dịên
01
Liên xô
88KVA
32
Máy phát dịên
01
Liên xô
250KVA
33
Trạm biến áp
01
Việt nam
250KVA
2.4 Đăc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu:
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, công ty đang dùng hệ thống cung ứng tức thì JIT( Just –In – Time). Hệ thống này tiết kiệm chi phí giữ hàng tồn kho thông qua vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi xây dựng đúng lúc cần đưa vào quá trình sản xuất. Khoản tiết kiệm chính ở đây là công ty đã làm tăng số vòng quay hàng tồn kho từ đó giảm chi phí tồn kho hạn chế trong hệ thống JIT là công ty không có dự phòng tồn kho nhiều.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty nên dễ bị sức ép của nhà cung ứng vật tư vậy công ty phải có hệ thống thông tin tỷ mỷ và hiệu quả cung cấp đồng bộ theo tiến độ thi công đảm bảo việc cung cấp chính xá theo thời gian và địa điểm sản xuất
2.5 Đặc điểm về lao động:
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tâng với đội ngũ hơn 100 kỹ sư , công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sáng tạo trong sản xuất, thi công các công trình xậy dựng trên quy mô vừa và lớn, các công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao
Công ty có 157 CBCNV có hợp đồng chính thức. Do đặc thù của ngành thi công nên số lượng lao động thay đổi theo thời vụ và tiến độ thi công.
STT
Ngành nghề
Sồ người
Tổng số CBCNV
157
A
Kỹ sư, cử nhân
30
1
Kỹ sư cấp thoát nước
05
2
Ký sư cấu đường
07
3
Kỹ sư xây dựng
04
4
Kỹ sư kinh tế
02
5
Kỹ sư máy
05
6
Kỹ sư điện
02
7
Cử nhân luật
01
8
Cử nhân kinh tế
04
B
Cao đẳng và trung cấp
07
1
Cao đẳng xấy dựng giao thông
03
2
Cao đẳng trắc đạc
02
3
Trung cấp cơ khí
02
C
Công nhân
120
1
Công nhân lái máy, lái xe
30
2
Công nhân cơ khí
05
3
Công nhân điện nước
05
4
Công nhân phá bê tông và cầu đường
50
5
Công nhân khác
30
Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định.
Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác biệt về điều kiện lao động năng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao động phức tạp , địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được đề cao.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Phân loại lao động
2004
2005
2006
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Giới tính
Nam
132
89,1
185
91,5
137
87,3
Nữ
16
10,9
17
8,5
20
12,7
Trình
độ
Đại học
25
16,9
28
13,9
30
19,1
Trung cấp và cao đẳng
06
4,1
06
3
07
4,5
Công nhân kỹ thuật
88
59,5
113
55,9
90
57,3
Lao động phổ thông
29
19,5
55
27,2
30
19,1
Tổng số
148
100
202
100
157
100
Qua phân tích bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động tham gia sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn là công nhân kỹ thuật .
Năm 2004 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 59,5 %, sau đó đến lao động phổ thông chiếm với tỷ lệ 19,5 %.
Năm 2005, số lao động phổ thông tăng lên với tỷ trọng 27,2 % và số công nhân trong toàn công ty cũng tăng lên. Do công ty đang cần một đội ngũ lao động cho các công trình đi vào hoàn thiện gấp rút, hoàn thành kịp tiến độ thi công
Năm 2006 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 57,3 %, lao động phổ thông chiếm 19,1 %, đại học chiếm 19,1% cho ta thấy rằng đa phần là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong cơ chế cạnh tranh hiện nay nên công ty tăng cường tuyển thêm số công nhân có tay nghề cao và hoạt động sản xuất. Vì vậy trong năm 2006 số công nhân kỹ thuật gấp 3 lần số lao động phổ thông.
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng hàng năm vì vậy tuyển dụng là tất yếu
Trong quả lý kỹ thuật các công trình con người là quyết định, tuy đã cố gắng rất nhiều nhứng vẫn mẵc phải môt số sai sót
Với đắc thù xây dựng cầu đường, sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán không ổn định vị trí thi công nên công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người như làm sao cho họ đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu, Để khắc phục tình trạng này công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động, tạo môi trường thi đua phấn đấu. Phát huy năng lực của lớp trẻ, mạnh dạn giao việc, kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành
Đây là một công ty xây dựng cơ bản nên công ty cổ phần cơ giới xây dựng có một số cán bộ quản lý lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt động công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy, thợ sửa chữa khảo sát cùng với một lực lực lượng công nhân thủ công thành thạo việc thi công
Trong nhứng năm qua công ty đẫ có cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng cao thu nhập cho người lao động bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về số lương bình quân
Về vấn đề tuyển dụng lao động
Hội đồng quản trị công ty ấn định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ lương công ty, giám đốc công ty có quyền thuê lao dộng theo nhu cầu của công ty trên cơ sở định mức đó. Riêng đối với các chức vụ quan trọng của công ty như kế toán trưởng và một số chức vụ khác do Hội đồng quản trị công ty quy định, giám đốc phải thông qua hội đồng quản trị trước khi bổ nhiệm hay ký hợp đồng.
Ban giám đốc có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật lao động trong việc sử dụng lao động của công ty. Ban giám đốc có quyền đề ra nội quy công ty các nhân viên công ty phải tuân theo nội quy. Nội quy này phải được sự phê chuẩn của hội đồng quản tri trước khi ban hành
2.6 Kinh nghiệm xây lắp của công ty
TỔNG SỐ NĂM KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG
STT
LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
1
Xây dưng các công trình cấp thoát nước đường điện công trình ngầm
10
2
Phá rỡ bê tông các hạng mục công trình
10
3
Xây dựng hạ tầng san lấp mặt bằng
07
4
Xây dựng đường giao thông công trình dân dụng
10
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002-2006)
Nhìn vào bảng ta thấy giá trị tổng sản lượng trong 5 năm vừa qua tăng đều mặc dù doanh thu và lợi nhuận năm 2003 có giảm nhưng năm 2004 tăng lên phản ánh công ty khẳng định được trên thị trường.
Doanh thu năm 2003 giảm 7712 triệu đồng tương ứng giảm 60,9% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 63,5% tương ứng với số tuyệt đối giảm 146,719 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,680 triệu đồng.
Trong năm 2004 doanh thu tăn