Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mấu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoặch hóa tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hóa từ cơ chế kế hoặch hóa tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Để hiểu sâu và nắm vững quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, em lựa chọn thực tập tại Công ty Cổ phần CN Quảng An I với những nội dung phân tích sau:
I. Giới thiệu Công ty.
II. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của Công ty.
III. Công nghệ sản xuất.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty.
V. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
VI. Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty.
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
VIII. Tổng kết và thu hoặch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan.
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp Quảng An I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
ền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mấu chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoặch hóa tập trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hóa từ cơ chế kế hoặch hóa tập trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Để hiểu sâu và nắm vững quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, em lựa chọn thực tập tại Công ty Cổ phần CN Quảng An I với những nội dung phân tích sau:
Giới thiệu Công ty.
Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Công nghệ sản xuất.
Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng kết và thu hoặch của sinh viên qua giai đoạn thực tập tổng quan.
Vì thời gian thực tập có hạn và trình độ tổng hợp phân tích của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tổng quan không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo để cho báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
I. Giới thiệu doanh nghiệp
1.Tên công ty :
Công ty Cổ phần Quảng An I
Tên giao dịch quốc tế : Quảng An Join Stock Company.
2. Giám đốc hiện tại của Công ty :
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc : Ông Lưu Văn Toàn
3. Địa chỉ :
Địa điểm sản xuất kinh doanh: Nhà máy tại khu Công nghiệp Tân Hồng- Hoàn Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
4. Quyết định thành lập :
Công ty cổ phần công nghiệp Quảng An I tiền thân là Công ty TNHH Quảng An I, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 21.03.0000.40 do Sở Kế hoặch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 07/8/003.
5. Nhiệm vụ sản xuất của Công ty :
Là một Công ty Cổ phần Công ty có nhiệm vụ sản xuât các mặt hàng sau :
- Các loại chai hoá mỹ phẩm, chai dàu nhờn, các loại chai dược phẩm.
- Các loại linh kiện bằng nhựa của xe máy
6. Quá trình hình thành và phát triển:
Từ một Công ty TNHH sản xuất kinh doanh tổng hợp quy mô nhỏ với các mặt hàng bao bì, các loại chai hoá mỹ phẩm, dược phẩm, các loại can dầu nhờn…Trong thời gian này quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán, cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất cũng như kế hoặch tăng sản lượng trong các năm kế cận. Đứng trước yêu cầu hội nhập, cũng như để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh, Công ty đã chính thức chuyển hình thức sản xuất kinh doanh từ Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần. Đây là một hướng đi đúng đắn vừa phù hợp với định hướng công nghiệp hóa của nhà nước vừa có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới. Hiện nay, Công ty đã có một cơ sở kinh doanh khang trang, với một hệ thống nhà xưởng được mở rộng, trang thiết bị sản xuất hiện đại, hệ thống giao thông được nâng cấp để thuận tiện cho việc giao chuyển hàng hóa. Các sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng là các Công ty liên doanh cũng như các Công ty Cổ phần như: Công ty Honda Việt Nam, Công ty Yamaha Việt Nam, công ty Asahidenco Việt Nam…Qua một thời gian xây dựng và phát triển, công ty đã xây dựng, hoàn thiện cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có trình độ tay nghề cao từ đó giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quản cao thể hiện thông qua các chỉ tiêu giá trị sản lượng liên tục tăng hàng năm.
Mặc dù được thành lập muộn với nhiều khó khăn, thách thức ban đầu nhưng Công ty đã nhanh chóng theo kịp được với những yêu cầu mới của cơ chế thị trường, không ngừng vươn lên để trở thành một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghiệp, từng bước phát triển để trở thành một đối tác tin cậy trong thị trường cả nước.
II. \ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Mặt hàng sản phẩm
Hiện nay, các sản phẩm chính được sản xuất tại Công ty như: Các thiết bị phụ trợ thân xe máy, các loại chai hoá mỹ phẩm, dược phẩm, các loại can dầu nhờn, phích nước, nhựa và sản phẩm bằng nhựa…
Mặt hàng các loại sản phẩm sản xuất tại công ty được thể hiện qua số liệu sau.
Chai Caltex
STT
Loại can
Trọng lượng (g)
Giá bán (đồng)
1
can 0,7-0,8 lít có sọc
85
2.740,0
2
can 0,7-0,8 lít không sọc
85
2.620 ,0
3
can 1 lít có sọc
95
3.150 ,0
4
can 1 lít không sọc
95
2.980 ,0
5
can 4 lít có sọc
85
9.700 ,0
6
can 4 lít không sọc
285
9.550 ,0
7
can 5 l có sọc
345
10.300 ,0
8
can 18 L
1.200
20.200 ,0
9
can 25 L
1.700
26.100 ,0
Chai Comfort
Tên hàng
ĐVT
Đơn giá
Chai Clement 400ml
chai
1.257
Chai Clement 800ml
chai
2.260
Chai Clement 1.800ml
chai
2.222
Chai Zazz 1L
chai
4.154
Chai Zazz 2L
chai
3.871
Biểu 01
STT
Tên hàng
ĐVT
1
Chai Zazz 1,2 L
Chai
2
Chai Clement loại: 400, 800, 1.800 ml
Chai
3
Can 0,7-0,8 lít có sọc
Bộ
4
Can 0,7-0,8 lit không có sọc
Bộ
5
Can 1lit có sọc và không có sọc
Bộ
6
Nắp can 2L
Chiếc
7
Can 20L+01 nắp ngoài
Bộ
8
Nhựa ABS Toray 100-322
Kg
9
Nhựa PP 7032E3
Kg
10
Giá seal
Cái
11
Giá xốp
Cái
12
Inax
Bộ
13
Chai dầu APP dot3 1L
Bộ
14
Chai dầu xe máy Lubc 0,7L+0,8L
Bộ
15
Can dầu 18L in HD, HDS
Bộ
16
Can 18L xanh mộc
Bộ
17
Chai dầu xe máy future0.7+0.8L
Bộ
18
Can 28L màu xanh
Bộ
19
Thiết bị giao thông
Bộ
….
……………………..
….
2. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua 5 năm được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 02
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
8,758,920,000
9,253,000,000
11,705,000,000
19,048,700,000
2
Chi phí
8,658,815,000
8,983,900,000
10,941,000,000
18,023,000,000
3
Lợi nhuận trược thuế
200,105,000
269,100,000
764,000,000
1,025,700,000
4
Lợi nhuận sau thuế
144,075,600
193,752,000
550,080,000
738,504,000
5
Giá trị TSCĐ bình quân
13,926,300,000
14,464,500,000
14,485,500,000
14,554,650,000
6
Vốn lưu động bình quân
2,825,458,065
3,084,333,333
3,080,263,158
4,884,282,051
7
Số lao động bình quân
43
44
42
55
Biểu 01: Doanh thu
* Về chỉ tiêu doanh thu (DT):
DTthuần = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu 2005/2004= 9,253,000,000/8,758,920,000 =1.056408781 tăng 5,6%
Doanh thu 2006/2005= 11,705,000,000/9,253,000,000=1.26499513 tăng 26,49%
Doanh thu 2007/2006= 19,048,700,000/11,705,000,000=1.627398548 tăng 62,73%
So sánh Doanh thu của năm 2007 so với năm 2004 tăng là:
19,048,700,000-8,758,920,000 =10,289,780,000 đồng ( tăng 117%)
Biểu 02 : Chi phí
*Về chỉ tiêu chi phí : (CP)
Chi phí năm 2005/2004= 8,983,900,000/8,658,815,000=1.037543821 (tăng 3,7% )
Chi phí năm 2006/2005=10,941,000,000/8,983,900,000=1.217845257 (tăng 21,78% )
Chi phí năm 2007/2006=18,023,000,000/10,941,000,000=1.64729001 ( tăng 64,72% )
So sánh Chi phí của năm 2007 với năm 2004 tăng là:
18,023,000,000-8,658,815,000=9,364,185,000 đồng (tăng 108,15%)
Chi phí tăng nhiều như vậy do rất nhiều nguyên nhân như do tăng quy mô sản xuất , sản xuất càng nhiều thì chi phí phải càng lớn, do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, do tốc độ lạm phát ngày càng lớn
Nhận xét: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu không ngừng tăng, qua bảng số liệu trên bằng việc sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch số tương đối và tuyệt đối các chỉ tiêu có thể đưa ra những nhận xét: Tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Hiện nay phía Công ty đang cố gắng áp dụng các biện pháp để làm giảm các chi phí đầu vào như: cải tiến kỹ thuật sản xuất sản phẩm, cải tiến quản lý, cắt giảm các bộ phận thừa, tiết kiệm các chi phí điện nước, xăng dàu…tăng cường hiệu quả sản xuất đó là một trong những biên pháp tiết kiệm hiệu quả nhất.
*Về chỉ tiêu lơi nhuận (P)
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất trong nước khác Công ty chịu mức thuế suất 28%.
Như vậy PTThuế2004= 200,105,000
PTThuế2005= 269,100,000
PTThuế2006= 764,000,000
PTThuế2007=1,025,700,000
Và PSThuế = PTThuế - PTThuế x Thuế suất thuế TNDN(28%)
PSThuế2004= 200,105,000 - 200,105,000 x 28% = 144,075,600
PSThuế2005= 269,100,000 - 269,100,000 x 28% = 193,752,000
PSThuế2006= 764,000,000 - 764,000,000 x 28% = 550,080,000
PSThuế2007= 1,025,700,000 - 1,025,700,000 x 28% = 738,504,000
So sánh PSThuế2007 so với PSThuế2004 tăng là:
738,504,000 - 144,075,600 = 594,428,400 đồng (tăng 412,58%).
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh chứng tỏ Công ty Kinh doanh có lãi nhiều, thu nhập của cán bộ nhân viên được năng cao. Điều này thể hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty là đúng đắn.
Biểu đồ 03 : Lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 04 : Lợi nhuận sau thuế
* Về doanh số bình quân cũng tăng dần qua các năm
Doanh số bình quân/ người =
Biểu đồ 05: Doanh số bình quân
So sánh giữa năm 2004 với năm 2007 ta thấy doanh số bình quân/ người năm 2007 tăng so với năm 2004 là:
346,340,000 - 203,695,814 = 142,644,186 (tăng 70,028%)
Chứng tỏ từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty Quảng An I làm ăn ngày càng tấn tới, đời sống của cán bộ, cong nhân viên ngày càng được nâng cao.
* Giá trị tài sản cố định bình quân.
Giá trị tài sản cố định bình quân =
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ
Biểu đồ 06 : Giá trị TSCĐ bình quân
Qua số liệu của Biểu và biểu đồ ta thấy : Giá trị TSCĐ bình quân của Công ty được đầu tư qua các năm có sự biến động, thay đổi vì :
Khi mới chuyển sang Cổ phần hoá, giá trị TSCĐ bình quân của Công ty chưa nhiều( năm 2004 mới có 13.926.300.000 đồng )
Nhưng qua 3 năm với những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn giá trị TSCĐ bình quân không ngừng tăng lên:
từ 13,926,300,000 (14,464,500,000 (14,485,500,000 ( 14,554,650,000
Chứng tỏ Công ty đã huy động được 1 lượng vốn lớn của cổ đông và mở rộng sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực (đầu tư máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, cải tiến công nghệ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường kinh doanh…)
Vốn lưu động bình quân.
Vốn lưu động bình quân =
Căn cứ vào số liệu trên biểu 02 ta vẽ được biểu đồ.
Biểu đồ 07: Vốn lưu động bình quân
Ta thấy lưọng vốn lưu động bình quân năm 2004 so với năm 2007 đã tăng lên :
4,884,282,051 - 2,825,458,065 = 2,058,823,986.77 đồng (tăng 72,87%)
Như vậy lượng vốn lưu động bình quân của Công ty đã tăng gần gấp đôi là kết quả tất yếu của doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận trước thuế tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế tăng mạnh. Từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần, Công ty đã có bước chuyển mình mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh khởi sắc, sản xuất thêm nhiều mặt hàng có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong cả nước.
* Số lao động bình quân
Số lao động bình quân =
Nhìn vào biểu đồ số 08 ta thấy rằng
Biểu đồ 08 : Số lao động bình quân
Tuy số lao động bình quân của Công ty qua các năm biến động không lớn từ năm 2004 đến năm 2007 chỉ tăng 12 người ( tăng gần 28% ). Nhưng với cách bố trí sản xuất và phân công lao động cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý nên doanh thu thuần đã tăn 10.289.780.000 đồng ( tăng 117 % ) đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng 594.428.400 đồng ( tăng 412,58 % )
III.\ Công nghệ sản xuất của công ty.
1.Dây truyền sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty là quy trình công nghệ khép kín, do đặc thù của quy trình công nghệ mà các sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất được khái quát trên sơ đồ sau:
Công ty có 1 phân xưởng sản xuất nhựa.
Công nghệ sản xuất gồm 3 dạng dây chuyền
Dây chuyền cán, ép : Gồm 25 thiết bị, máy đơn lẻ, vận hành theo quy trình khép kín, bán tự động hoặc tự động. Thiết bị dùng động cơ điện quay, động cơ thuỷ lực bơm dầu vào các xi lanh pít tông tạo ra lực ép phun và lực bơm, các khuôn mẫu được gắn trên thiết bị được bơm đầy nhựa vào -( chờ nguội -( mở khuôn -(lấy sản phẩm.
Nguyên liệu được đốt nóng trong lòng máy, tuỳ vào nguyên liệu mà nhiệt độ nóng chảy khác nhau, ví dụ:
Nhựa PV khoảng 2000
Nhựa HDPE khoảng 1800 đến 1900
Nhựa ABS khoảng 2000 đến 2200
Dây chuyền khuôn đúc: Gồm 15 thiết bị, thiết bị dùng động cơ điện quay vít xoắn tạo ra lực đùn nguyên liệu ra ngoài. ở đầu ra có gắn các đầu hình tuỳ theo sản phẩm. Nguyên liệu qua định hình -( làm mát và được kéo ra ngoài -( máy cắt -( tạo ra các sản phẩm có kích thước khác nhau theo yêu cầu.
Nguyên liệu đùn chủ yếu là
Nhựa PVC nóng chảy ở 1600 đến 1800
Nhựa PP nóng chảy ở 1500 đến 1700
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp. Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự động. Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn chung đều phải qua các công đoạn sau :
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu.
Đây là quy trình công nghệ của một trong các loại sản phẩm chính của công ty, bao gồm các sản phẩm như: gương, cốp , yếm xe máy, các loại chai hóa mỹ phẩm, chai dầu nhờn…Do vậy, nguyên vật liệu cần để có thể sản xuất các sản phẩm trên là các loại nhựa PS, ABS, PV..Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Quảng An I
2.1. Về phương pháp sản xuất
Sản phẩm chính của Công ty là các loại đồ nhựa như là chai dàu, can dàu, lọ hoá dược phẩm, lọ mỹ phẩm…Kỹ thuật sản xuất mỗi loại sản phẩm khác nhau nhưng tất cả phải có kỹ thuật chuyên ngành cao, tức là phải đảm bảo các chỉ tiêu: hàm lượng, khối lượng, thể tích, độ bong, yêu cầu về vệ sinh công nghiệp cao vì có liên quan đến sức khoẻ con người. Để có được những sản phẩm sản xuất ra đảm bảo được những tiêu chuẩn cũng như yêu cầu kỹ thuật đặt ra, các phân xưởng của Công ty đã quán triệt thực hiện những phương pháp sản xuất thích hợp, linh hoạt phù hợp với đặc thù, tính chất của mỗi chủng loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã và đang nghiên cứu ứng dụng. Vì là sản phẩm đòi hỏi có kỹ thuật cao và cần một quy trình sản xuất khép kín, do vậy phương pháp sản xuất mà Công ty áp dụng là phân tổ, nhóm trong mỗi công đoạn của bộ phận sản xuất. Các bộ phận sản xuất được kết nối liền mạch với nhau, vừa đảm bảo tính thống nhất vừa thực hiện liên kết phối hợp giữa các bộ phận, nhằm tạo hiệu quả sản xuất cao nhất. Như vậy, quản đốc cũng như các bộ phận có thể tự kiểm tra, giám sát và đảm bảo an toàn trong phân xưởng trong quá trình sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty hoạt động theo đây chuyền bán tự động liên tục và được chia làm nhiều giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm, xuất đi tiêu thụ.
*Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu như là hạt nhựa, bột màu bao bì được xử lý: nghiền, trộn, pha chế…, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất.
*Giai đoạn sản xuất
Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia nguyên vật liệu, bột màu, bao bì… theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản xuất theo các công đoạn sản xuất.
*Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm.
Sau khi thành phẩm được sản xuất thì bộ phận KCS tiến hành xác định chất lượng, qui cách, phẩm chất sản phẩm, nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thì mới được nhập kho.
*Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm
Sau khi sản phẩm đã được nhập kho theo từng loại, bộ phận bán hàng làm thủ tục xuất kho đưa đi tiêu thụ theo hợp đồng và đơn đặt hàng của các khách hàng.
Do đặc thù riêng biệt của các sản phẩm đồ nhựa thì các sản phẩm có định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách riêng biệt, và thời gian sử dụng nhất định.
2.2. Đặc điểm về trang thiết bị
Các trang thiết bị sản xuất bán tự động rất hiện đại và hầu hết được nhập ngoại như các loại máy: Máy thổi chai có vạch, máy Blow mouding CM-5502D, máy thổi chai ADM-65DE, 65PE, máy thổi chai CM-55SV+CM55D, 70Sn-TS-DM, máy thổi chai có sọc ARA, máy thổi chai đầu đoi, máy ép SM 600, SM500, máy ép nhựa D115(2c), máy ép aum-250+3001, máy ép UM800…Máy điều khiển ép máy Đài Loan, máy in hoa văn, máy sấy bản lụa, máy dán KK926, máy phay, máy sấy Wdryencof 362 B, máy đóng nút…Các phân xưởng còn được dự trù bằng các loại máy phát điện nhật Bản.
Các sản phẩm khác được sản xuất ra bằng các loại khuôn đúc như: khuôn 61200 KtMj-9700, bộ khuôn HonDa, khuôn đúc hộp đựng đồ xe máy, khuôn đúc chắn bùn xe máy, hộp đựng đồ xe máy, khuôn đúc vỏ day công tơ…
Những trang thiết bị này có giá trị rất cao, trung bình từ 120 triệu VNĐ đến 250 triệu VNĐ/ 1 sản phẩm. Sản phẩm đa dạng, phong phú của các hãng khác nhau nhưng chu yếu là của Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.
2.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
Hệ thống 3 nhà xưởng có tường rào bao quanh và hệ thống đường nội bộ 5,621 m2, đường trong khu vực Lever 10,436 m2. Mỗi nhà xưởng có diện tích trung bình 41,008 m2 và nhà kho có diện tích 806 m2 đã và đang được sử dụng để vận hành quá trình sản xuất rất có hiệu quả. Hơn nữa, hệ thống giao thông nối liền với đường cao tốc Quảng Ninh- Hà Nội là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá cũng như giao hàng tới đối tác. Nguyên vật liệu được chở đến sẽ được tập kết trong sân, kiểm tra và đưa vào các gian chứa vật liệu ở kho, đưa ra các phân xưởng sản xuất. Sản phẩm hoàn thành được phân loại, đóng gói, nhập kho và mang đi tiêu thụ.
Nhìn chung không gian sản xuất của Công ty và những điều kiện về trang thiết bị sản xuất khá phù hợp. ở mỗi bộ phận sản xuất đều có hệ thống quạt thông gió bố trí dọc theo chiều dọc nhà xưởng như vậy vừa đảm bảo lưu thông không khí tốt trong quá trình sản xuất vì đặc thù sản xuất vật liệu nhựa của Công ty có liên quan đến quá trình nấu chảy, vừa đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Mái nhà xưởng được lợp bằng loại tấm lợp có khả năng chống nóng vào những ngày mùa hè nắng nóng, cùng với nó là hệ thống chiếu sáng được bố trí đảm bảo đủ ánh sáng cho quá trình sản xuất cả trong những điều kiện thời tiết không tốt. Ngoài ra, phân xưởng còn được bố trí máy hút bụi tại những bộ phận có độ ôi nhiễm không khí cao.
Ngoài trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất rất hiện đại thì Công ty cũng hết sức quan tâm đến sức khoẻ của đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất tại mỗi phân xưởng. Các trang thiết bị phòng cháy cá nhân tại chỗ, quần áo, khẩu trang, kính mắt được