Trong những năm qua ngành may mặc ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách quốc gia. Không chỉ có vậy mà ngành may mặc còn là ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp may thông qua việc nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và hướng mở rộng thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài đã minh chứng điều đó.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày 01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Sau 30 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, công ty đã liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ; đa dạng hóa các mặt hàng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu chiến lược của công ty là phát triển theo hướng đa ngành, ngành hàng sản xuất kinh doanh cốt lõi là hàng may mặc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, EU. với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.Triết lý kinh doanh của công ty là: “Khách hàng là người trả lương cho chúng ta”
Trong thời gian thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Phạm Thị Mai Yến – khoa Quản lý công nghiệp và Môi trường – trường đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng ban nghiệp vụ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Báo cáo của em gồm có 3 phần như sau:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10599 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 5
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 7
1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp 7
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty 8
1.1.3. Qui mô hiện tại của công ty 10
1.1.3.1 . Tình hình hoạt động: 10
1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 13
1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh 13
1.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công ty 13
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 13
1.3.1. Số cấp quản lý của Công ty 13
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 18
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 22
2.1. Phân tích tình hình lao động, tiền lương 23
2.1.1 Cơ cấu lao động của Công ty 23
2.1.2 Xây dựng mức thời gian lao động 23
2.1.3 Tình hình sử dụng lao động, năng suất lao động 24
2.1.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động 28
2.1.5 Cách xây dựng thang bảng lương 30
2.1.6 Các hình thức trả lương của Công ty 30
2.2 Phân tích các hoạt động Marketing của công ty 41
2.2.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty 41
2.2.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm 45
2.2.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa 47
2.2.4 Hoạt động Marketing 49
2.2.5 Giá cả và phương pháp định giá của Công ty 51
2.2.6 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty 51
2.2.7 Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty 52
2.2.8 Đối thủ cạnh tranh 52
2.2.9 Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty 53
2.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 57
2.3.1 Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động SXKD 57
2.3.2 Phương pháp quản lý dự trữ tại Công ty 58
2.3.3 Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu 58
2.3.4 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty 58
2.3.5 Tình hình tài sản cố định 60
2.3.6 Công tác đảm báo chất lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp 65
2.4. Phân tích tình hình sản xuất 66
2.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất 66
2.4.2. Nội dung các bước công việc 67
2.4.3. Hình thức tổ chức sản xuất 68
2.4.4. Kết cấu sản xuất 68
2.5 Phân tích chi phí và giá thành 69
2.5.1 Phân loại chi phí của doanh nghiệp 69
2.5.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành 71
2.5.3.Phương pháp tập hợp chi phí 73
2.5.4 Báo cáo kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty 74
2.5.5.Bảng cân đối kế toán 74
2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh 79
2.5.7 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 80
2.5.8. Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của công ty 84
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 85
3.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp 85
3.1.1. Đánh giá và nhận xét 85
3.1.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp 89
3.2. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của công ty……………………………………..15
Bảng 2.1 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2008………………………24
Bảng 2.3 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2009………………………25
Bảng 2.2 Phân tích tình hình lao động năm 2008 với năm 2009……………………...25
Bảng 2.4 So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2008…………….…..26
Bảng 2.5: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2008 và năm 2009………….…….27
Bảng 2.6: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2009………………..27
Bảng 2.7 : Tiền lương theo điểm hay của khối nghiệp vụ………………………….…..38
Bảng 2.8: Mức giá các sản phẩm…………………………………………………….…44
Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu năm 2007, 2008 và 2009……………………………..….45
Hình 1: Đồ thị biểu thị mức tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm………….…46
Hình 2: Thị trường tiêu thụ hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009……………………....47
Hình 3: Thị trường xuất khẩu hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009…………………....48
Bảng 2.10:Tên khách hàng chính của Công ty................................................................50
Bảng 2.11: So sánh một số chỉ tiêu trung bình của ngành dệt may Việt Nam năm 2009…..…53
Bảng 2.12: Kế hoạch SXKD của Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG………….…56
Bảng 2.13: Một số hợp đồng mua nguyên, phụ liệu đã được ký kết........................................59
Bảng 2.14. Các loại tài sản cố định năm 2007,2008 và 2009...........................................61
Bảng 2.15: Tăng giảm tài sản cố định năm 2007............................................................62
Bảng 2.16. Tăng giảm tài sản cố định năm 2008.............................................................62
Bảng 2.17: Tăng giảm tài sản cố định năm 2009……………………………………....63
Bảng 2.19: Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2008…………………....64
Bảng 2.20. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2008 và 2009................................64 Bảng 2.21. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2009................................65
Sơ đồ 2.1: Các công đoạn kiểm tra trong quá trình sản xuất.............................................66
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm………………………………….……....67
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức sản xuất…………………………………………………………....68
Bảng 2.22: Tổng hợp giá thành các khách hàng chính năm 2008………………………….72
Bảng 2.23: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009…….….74
Bảng 2.24a: Bảng cân đối kế toán…………………………………………………………….….76
Bảng 2.24b: Bảng cân đối kế toán (tiếp)…………………………………………………….…..78
Bảng 2.25: Phân tích kết quả kinh doanh………………………………………………….…..79
Bảng 2.26.a: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2008………………….…80
Bảng 2.26.b: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2008 và 2009………………….…81
Bảng 2.26.c: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2009………………….…81
Bảng 2.27: Phân tích khả năng hoạt động…………………………………………..….82
Bảng 2.28: Phân tích khả năng quản lý vốn vay…………………………………….…82
Bảng 2.29 a : Khả năng sinh lời năm 2007 so với năm 2008.........................................83
Bảng 2.29 b : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2008.........................................83
Bảng 2.29c : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2007..........................................84
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành may mặc ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách quốc gia. Không chỉ có vậy mà ngành may mặc còn là ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp may thông qua việc nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và hướng mở rộng thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài đã minh chứng điều đó.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.
Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày 01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Sau 30 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, công ty đã liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ; đa dạng hóa các mặt hàng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu chiến lược của công ty là phát triển theo hướng đa ngành, ngành hàng sản xuất kinh doanh cốt lõi là hàng may mặc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, EU... với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.Triết lý kinh doanh của công ty là: “Khách hàng là người trả lương cho chúng ta”
Trong thời gian thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Phạm Thị Mai Yến – khoa Quản lý công nghiệp và Môi trường – trường đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng ban nghiệp vụ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Báo cáo của em gồm có 3 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp
a) Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo. Có thể khái quát một số thông tin chung về công ty như sau:
- Tên tiếng Anh: TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : TNG
b) Địa chỉ trụ sở : 160 Minh Cầu – Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại : 0280 854 462 Fax : 0280 852 060
Website : www.tng.vn Email : info@tng.vn
Mã số thuế : 4600305723
Tài khoản giao dịch số :
3901.000000.3923 (VND) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên.
3901.037000.4036 (USD) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên
10201.00004.39204 (VND) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên
10202.00000.47206 (USD) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên
c) Giấy chứng nhận ĐKKD số 1703000036 (đăng ký thay đổi lần thứ 06) do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 08 tháng 10 năm 2007.
d) Logo biểu tượng của công ty:
Ý nghĩa logo TNG : TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Garment, tên giao dịch của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên trước đây. Trong chiến lược phát triển thành tập đoàn đa ngành, TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Group hay TN Group. Còn biểu tượng chữ TNG mầu đỏ, nằm trong quả cầu mầu xanh, ý muốn nói đến thương hiệu TNG lớn mạnh mang tầm quốc tế.
e) Slogan - triết lý kinh doanh của công ty:
“ KHÁCH HÀNG LÀ NGƯỜI TRẢ LƯƠNG CHO CHÚNG TA ”
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
a) Thời điểm thành lập
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên), với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi vào hoạt động ngày 02/1/1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh. Từ ngày 01/01/2003 công ty được cổ phần hóa có vốn điều lệ 100% là của các cổ đông. Đến ngày 22/11/2007, cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, với số lượng là 5,430 triệu cổ phiếu.
b) Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
Kể từ ngày được thành lập cho đến nay, công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG đã trải qua 30 năm hình thành và phát triển. Giai đoạn hình thành và phát triển đó của công ty được chia thành năm giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất ( 1979 – 1983)
- Ngày 22/11/1979: Xí nghiệp may Bắc Thái được thành lập theo quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái, với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi vào hoạt động ngày 02 tháng 1 năm 1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh.
- Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp, nâng số vốn của Xí nghiệp lên 843,7 nghìn đồng và năng lực sản xuất của xí nghiệp tăng lên 08 chuyền. Năm 1981 doanh thu của Công ty tăng gấp đôi năm 1980. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất áo bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh giao. Đây là giai đoạn đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn này theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.
b) Giai đoạn thứ hai ( 1984 – 1986 )
Đây là giai đoạn ổn định sản xuất để tạo đà phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh của giai đoan này vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.
c) Giai đoạn thứ ba ( 1986 – 1993)
Đây là giai đoạn khởi đầu chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán đầy đủ chi phí và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn khởi đầu của sự nghiệp chuyển đổi cơ chế nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vô cùng khó khăn, cán bộ công nhân viên chưa chuyển đổi được nhận thức , tình hình kinh tế xã hội của đất nước cũng vô cùng khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp không tránh khỏi vòng xoáy của suy thoái kinh tế. Có những năm doanh nghiệp gần như phải đóng cửa vì không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm, người lao động bị mất việc làm.
- Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số 708/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn hoạt động của Công ty được nâng lên 577,2 triệu đồng.
- Năm 1992 Xí nghiệp đầu tư 2.733 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu, đưa doanh thu tiêu thụ đạt 336 triệu đồng, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động.
d) Giai đoạn thứ tư ( 1993 – 2002 )
Đây là giai đoạn chuyển giao thế hệ cán bộ lãnh đạo. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có nhiều khởi sắc, đã có sự liên doanh liên kết với các đơn vị trong va ngoài nước để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và quy mô sản xuất, thu hút và giải quyết thêm được việc làm cho người lao động.
- Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với tổng số vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, Công ty liên doanh với Công ty May Đức Giang trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thành lập Công ty May Liên doanh Việt Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng, năng lực sản xuất là 08 chuyền may.
- Năm 2000, Công ty là thành thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas).
e) Giai đoạn thứ năm ( từ 2003 đến nay )
Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt. Việc duy trì được thị phần tiêu thụ sản phẩm phải dựa trên thương hiệu.
- Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002.
- Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
- Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển Công ty đến năm 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo
- Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết bằng văn bản quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Có thể nói TNG đang lớn mạnh và vững bước phát triển cùng với ngành dệt may Việt Nam.
1.1.3. Qui mô hiện tại của công ty
1.1.3.1. Tình hình hoạt động:
* Các nhóm sản phẩm của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu sau:
- Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông, hàng jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục;
- Hàng quần: Quần tây, quần soóc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần trượt tuyết, Váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may hiện nay, phần lớn sản phẩm của Công ty được xuất khẩu theo các đơn hàng đặt trước. Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định liên quan khác.
1.1.3.4. Cơ cấu tổ chức
Xí nghiệp may Việt Đức
Địa chỉ : 160 Đường Minh Cầu, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại : 0280.3854.461
Năng lực:
- Số dây chuyền sản xuất: 20
- Số lao động: 1200 người.
Xí nghiệp may Việt Thái:
Địa chỉ : 221, Đường Thống Nhất, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại : 0280.3858.545
Số dây chuyền sản xuất : 16
Sản phẩm chính : Áo Jacket, Quần Âu.
Số lao động : 1.000 người.
Xí nghiệp TNG Sông Công 1,2
Địa chỉ : Khu Công Nghiệp B, Thị Xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại : 0280.3662.020
Năng lực:
Số dây chuyền sản xuất : 72
Sản phẩm chính : Áo Jacket, Quần Bò, Quần Âu
Số lao động : 4700 người.
Xí nghiệp may TNG Phú Bình 1,2
Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Kha Sơn, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên
Năng lực
Số dây chuyền sản xuất : 64
Số lao động : 4000 người.
Phân xưởng thêu.
Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Năng lực:
Số máy thêu 18 đầu 9 kim: 15 chiếc.
Số lao động : 70 người
Phân xưởng giặt:
Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Năng lực:
Máy giặt: 12 chiếc
Máy sấy: 21 chiếc
Máy vắt khô: 4 chiếc
Số lao động : 40 người
Phân xưởng bao bì:
Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.
Năng lực:
- Sản xuất bao bì carton 1,5 triệu m2/ năm.
- Sản xuất túi PE 120 tấn/ năm
- Số lao động : 60 người
1.1.3.5. Những thành tích đạt được
Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, Công ty đã tự khẳng định, đứng vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả sau:
Năm 1998
- Bằng khen của Thủ trướng Chính phủ về “Đã có nhiều thành tích trong công tác sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và bảo vệ Tổ quốc”.
Năm 2000
- Chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)
- Huân chương Lao động hạng ba số 75 KT/CT của Chủ tịch nước trao tặng
Năm 2001
- Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO – 9001
Năm 2004
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thương mại tại Quyết định số 1229/2004/QĐ –BTM về “Đạt thành tích xuất khẩu xuất sắc trong năm 2003”
Năm 2005
- Bằng khen số 0360/PTM – TĐKT của Chủ tịch phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam về “Những thành tích trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam năm 2004”
- Bằng khen số 324/QĐ – VP của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về “Thành tích trong phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh năm 2004”
- Giải “Nhà cung cấp tốt nhất trong năm” do Công ty The Childrens Place Hoa Kỳ trao tặng tại Thượng Hải, Trung Quốc
- Giải “Doanh nghiệp uy tín – Chất lượng 2005” do tòa soạn Thông tin Quảng cáo ảnh Thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng
Năm 2007
- Giải “Cúp vàng Văn hóa doanh nhân Việt Nam 2007”
- Giải “Danh hiệu nhà quản lý giỏi lần 2 – 2007”
- Giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt m