Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi và chuyển biến cơ bản. Nền kinh tế thị trường với nền tảng là sự cạnh tranh đã bộc lộ hết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và khẳng định sự tồn tại cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, khi toàn cầu hoá đang diễn ra trên mọi lĩnh vực ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ thì phạm vi hoạt động của doanh nghiệp cũng càng được mở rộng, thị trường đã không bị bó hẹp bởi vị trí địa lý và biên giới quốc gia. Bên cạnh những cơ hội tuyệt vời đó xuất hiện những khó khăn, thách thức vô cùng lớn buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, các chính sách thích ứng linh hoạt, am hiểu thị trường, định hướng khách hàng và đặc biệt có đội ngũ CB-CNV có trình độ cao.Việc xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, kiên trì và dũng cảm thực hiện nó một cách mềm dẻo, linh hoạt là một trong những điều kiện để doanh nghiệp thành công.Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Đối với các DN, TSCĐ là điều kiện cần thiết để DN giảm cường độ và tăng năng suất LĐ nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của DN trong việc SXKD.
Với mục đích tiếp cận thực tiễn quản lý ở công ty để tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ,trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 (sau đây gọi là Công ty), em đã học hỏi thêm được một số kiến thức nhất định về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Từ đó củng cố lại các kiến thức đã học, tuy nhiên trong một thời gian ngắn và sự hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo khoa kinh tế .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành Trung và ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng tài chính kế toán, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề này!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2.
Chương II: Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ
Chương III: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty.
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi và chuyển biến cơ bản. Nền kinh tế thị trường với nền tảng là sự cạnh tranh đã bộc lộ hết những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và khẳng định sự tồn tại cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, khi toàn cầu hoá đang diễn ra trên mọi lĩnh vực ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ thì phạm vi hoạt động của doanh nghiệp cũng càng được mở rộng, thị trường đã không bị bó hẹp bởi vị trí địa lý và biên giới quốc gia. Bên cạnh những cơ hội tuyệt vời đó xuất hiện những khó khăn, thách thức vô cùng lớn buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, các chính sách thích ứng linh hoạt, am hiểu thị trường, định hướng khách hàng và đặc biệt có đội ngũ CB-CNV có trình độ cao...Việc xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, kiên trì và dũng cảm thực hiện nó một cách mềm dẻo, linh hoạt là một trong những điều kiện để doanh nghiệp thành công.Với ngành xây dựng Việt Nam, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình SXKD. Đối với các DN, TSCĐ là điều kiện cần thiết để DN giảm cường độ và tăng năng suất LĐ nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của DN trong việc SXKD.
Với mục đích tiếp cận thực tiễn quản lý ở công ty để tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ,trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 (sau đây gọi là Công ty), em đã học hỏi thêm được một số kiến thức nhất định về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Từ đó củng cố lại các kiến thức đã học, tuy nhiên trong một thời gian ngắn và sự hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo khoa kinh tế .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành Trung và ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng tài chính kế toán, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề này!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2.
Chương II: Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ
Chương III: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty.
Chương IV: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ 2.
I - QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
1. Khái quát về lịch sử thành lập Công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công trình Đường thuỷ 2 ( sau đây gọi là Công ty) là một doanh nghiệp mới chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ - Bộ giao thông vận tải sang công ty Cổ Phần vào tháng 01 năm 2011.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp quản lý đường thuỷ III được thành lập theo quyết định số 638 QĐ/TCCB-LĐ ngày 12/8/1985 của Bộ GTVT với nhiệm vụ quản lý các tuyến giao thông đường thuỷ Hải Phòng, Hà Bắc, Quảng Ninh và Hải Hưng.
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh (SXKD) thay đổi, ngày 24/8/1988, Bộ GTVT có quyết định số 2015 QĐ/TCCB-LĐ về việc đổi tên Xí nghiệp quản lý đường thuỷ III thành Xí nghiệp sửa chữa tàu Công trình I với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa đóng mới các phương tiện thuỷ phục vụ các đơn vị trong ngành.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp được bổ sung, SXKD phát triển, vì vậy tại quyết định số 102 ngày 28/5/1991 của Bộ GTVT, tên Xí ngiệp sửa chữa tàu công trình I được đổi thành Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng công trình đường thuỷ.
Theo nghị định số 388/ HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT ( nay là Chính phủ), Bộ GTVT có quyết định số 596 QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 về việc thành lập Công ty trục vớt, phá đá và xây dựng đường thuỷ và đến năm 1995 đối tên thành Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2 theo Quyết định số 615 QĐ/TCLĐ ngày 24/12/1995 của Bộ GTVT.
Theo Quyết định số 3086/QĐ- BGTVT đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 ( viết tắt WAIJCO2) chuyển hình thức hoạt động doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty cổ phần hoá.
2. Tên Công ty và trụ sở làm việc:
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2
- Tên giao dịch quốc tế: WATERWAY CONSTRUCTION AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY NO2.
- Tên viết tắt: WAIJCO2
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 83 Bạch Đằng – Phường Hạ Lý –Quân Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại : 031.3842805
- Fax: 0313.820119
- EMail : Phong_tckt@yahoo.com.vn
3.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
a- Hình thức và tư cách hoạt động:
+ Công ty được thành lập từ việc cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước (Công ty xây dựng công trình đường thuy 2). Giữ nguyên phần vốn nhà nước tại đơn vị cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/6/1999.
+ Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thu 2 thuộc sở hữu của các cổ đông.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng .
Có đăng ký vốn điều lệ và Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty.
Chịu trách nhiệm tài chính trong phạm vi vốn điều lệ đối với các khoản nợ của Công ty.
Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
b - Điều lệ vốn:
Vốn điều lệ của công ty là tổng số vốn do các cổ đông góp và ghi vào Điều lệ của Công ty.
Vốn điều lệ của công ty khi thành lập là: 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng)
Trong đó:
+ Vốn nhà nước chiếm 19.9% tổng số vốn điều lệ : 2.982.000.000 đồng
+ Vốn của các cổ đông chiếm 80.1% tổng số vốn điều lệ là: 12.018.000.000 đồng
+ Tổng số cổ đông hiện diện là: 70 cổ đông
* Trong đó:
- Cổ đông trong công ty 65 người giữ 898.840 cổ phần = 8.988.400.000 đồng
- Cổ đông ngoài công ty 4 người giữ 302.960.cổ phần = 3.029.600.000 đồng
- Cổ đông nhà nước 01 người giữ 298.200 cổ phần = 2.982.000.000 đồng
Việc tăng giảm vốn điều lệ của Công ty phải do Đại hội cổ đông quyết định
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ cử người đại diện chủ sở hữu trực tiếp quản lý phần vốn góp của Nhà nước, Vốn của Công ty mình tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2.
Vốn điều lệ được sử dụng cho các hoạt động:
Mua sắm tài sản cố định và các trang thiết bị cần thiết tối thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cung cấp vốn lưu động cho hoạt đông SXKD
Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ phần, cổ tức hoặc phân tán tài sản của Công ty cho các cổ đông dưới bất cứ hình thức nào.( Trừ trường hợp Đại hội cổ đông bất thường quyết định).
4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
4.1. Chức năng:
Công ty được thành lập để huy động, quản lý và sử dụng vốn, tài sản và cỏc nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho Cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo quy định với định hướng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh nhằm tối đa hoá giá trị tài sản và lợi ích cho cổ đông.
4.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Nạo vột, nổ mỡn phỏ đá, san lấp mặt bằng công trỡnh.
Xõy lắp cỏc kết cấu cụng trỡnh.
Thi cụng cỏc loại múng cụng trỡnh.
Xõy dựng mới, sửa chữa cỏc cụng trỡnh giao thụng đường thủy, công trỡnh thủy cụng, cầu tàu, kố, cống, triền, ụ, đà.
Xõy dựng cỏc cụng trỡnh đường bộ, công trỡnh cầu vừa và nhỏ.
Sản xuất và lắp đặt kết cấu bê tông khối lớn.
Xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng và cụng nghiệp.
Xây dựng điện, nước ( Công trỡnh cấp thoỏt nước, điện dân dụng, điện công nghiệp.)
Tư vấn ( tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự toán và tổng dự toán các công trỡnh xõy dựng, tư vấn giám sát thi công.)
Cơ khí ( Sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy, kinh doanh, xuất, nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ thi công công trỡnh.)
Ngành nghề khác: Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản và văn phũng cho thuờ, xuất nhập khẩu thiết bị xõy dựng…. cỏc ngành nghề khỏc phự hợp với quy định của pháp luật.
5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp chủ yếu thi công các công trình đường thuỷ. Việc thực hiện thi công các công trình được thực hiện thông qua các hợp đồng xây dựng, các công trình thường có thời gian thi công dài, đòi hỏi phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp và các điều kiện kỹ thuật chặt chẽ. Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cầu đường.
II - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Ban giám đốc xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng Xí nghiệp sản xuất. Tổ chức điều hành chung là Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được biên chế theo mô hình
- Đảng uỷ
- Hội đồng quản trị
- Tổng Giám đốc
- Công đoàn và các tổ chức đoàn thể công chúng
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành trong cả nước
- Các đơn vị sản xuất
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
1.1 Cơ cấu của bộ máy quản lý Công ty
1)-
Hội đồng quản trị
05
Người
2)-
Ban kiểm soát
03
Người
3)-
Ban giám đốc điều hành
02
Người
4)-
Các phòng chức năng
Người
PhòngTài chính - Kế toán
Người
Phòng Kinh tế – Kỹ thuật
Người
Phòng Tổ chức - Hành chính
Người
5)-
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Người
Xí nghiệp xây dựng số 10
Người
Xí nghiệp xây dựng số 01
Người
Chi nhánh phía nam
Người
Công trường Xẻo rô
Người
Đội xây dựng công trình
Người
Xí nghiệp xây dựng số 09
Người
Đội Thi công cơ giới
Người
Tổng cộng
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng tàI chính kế toán
Phòng tổ chức lao động
Phòng kinh tế kỹ thuật
Đội xây dựng công trình
Chi nhánh tại thành phố HCM
Xí nghiệp xd số 01
Xí nghiệp xd số 10
Đội thi công cơ giới
Công trường xẻo rô
Xí nghiệp xd số 9
Ghi chú :
Điều hành trực tiếp
Quang hệ ngang
Báo cáo, phản ánh
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
1.3.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ:
- Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi, chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư, mua bán, cho vay và các hợp đồng khác về mua sắm tài sản< 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty,trên 50% phải thông qua Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và quyết định mức lương, phụ cấp hợp lý khác cho Bộ máy lãnh đạo công ty tới các cán bộ quản lý khác.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện cũng như việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
Cơ cấu của Hội đồng quản trị:
Gồm 05 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
1.3.2. Ban kiểm soát:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.
- Có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Kiểm soát viên được hưởng thù lao do Đại hội cổ đông quy định và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Công ty.
1.3.3. Ban giám đốc:
* Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, được Hội đồng quản trị bầu nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý trong các hoạt động của doanh nghiệp, là người lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn các Phó tổng giám đốc, Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Được tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc và nâng bậc lương cho các nhân viên dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT.
- Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, các chứng từ của Công ty.
- Tổng Giám đốc điều hành được hưởng lương theo quy định của HĐQT.
- Trợ giúp Tổng giám đốc Công ty là 02 phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc Kinh tế Kỹ thuật, phó tổng giám đốc nội chính cùng các phòng ban.
* Phó tổng giám đốc Kinh tế kỹ thuật
- Giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ, về chất lượng xây dựng công trình chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra.
- Cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào SX
- Phụ trách về kế hoạch tài chính, tham mưu về vấn đề tài chính của Công ty, đồng thời trợ giúp việc lập kế hoạch vốn, tạo nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phụ trách công tác theo dõi, điều động phương tiện thiết bị.
- Lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc đầu tư mới các phương tiện thiết bị.
- Theo dõi và chỉ đạo công tác phòng chống bão lũ.
- Trực tiếp chỉ đạo phòng Kinh tế kỹ thuật
* Phó tổng giám đốc nội chính:
- Trực tiếp phụ trách công tác tài chính Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những việc được phân công và uỷ quyền.
1.3.4. Các phòng ban chức năng:
* Phòng kinh tế – kỹ thuật
- Quản lý công tác kế hoạch và sản xuất kinh doanh.
- Khai thác, tìm kiếm việc làm và mở rộng thị trường.
- Giao kế hoạch tháng, quý, năm, giao khoán công trình và phân khai khối lượng, hạng mục công trình cho các đơn vị. Nắm vững thị trường, thu thập thông tin, bám sát các Chủ đầu tư, cơ quan tư vấn về công trình, nguồn vốn để tham mưu cho Giám đốc quyết định triển khai các bước tiếp theo. Tổ chức phân tích kinh tế, đánh giá năng lực của các đơn vị làm cơ sở kiện toàn tổ chức và phát triển sản xuất.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công trình.
- Xây dựng phương án, biện pháp tổ chức thi công các công trình Công ty ký hợp đồng.
- Lập hồ sơ đấu thầu; Theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát kỹ thuật công trình.
- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong công tác phá dỡ công trình bằng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nắm chắc năng lực của xí nghiệp về máy móc thiết bị, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của Công ty.
- Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đề ra.
- Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trường.
- Xây dựng định mức vật tư, nguyên vật liệu và định mức lao động sản phẩm, thường xuyên kiểm soát, xem xét, theo dõi việc thực hiện định mức vật tư, nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản suất.
- Lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng quyết toán các công trình.
- Hợp tác khoa học kỹ thuật đối với các doanh nghiệp khác tiến tới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lĩnh vực công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành.
- Quản lý công tác đầu tư phương tiện thiết bị theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; Quản lý kỹ thuật sửa chữa, phục hồi, cải tạo và đóng mới các phương tiện thiết bị thi công; Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý khai thác và sử dụng phương tiện thiết bị thi công theo định ngạch của Nhà nước; Lập kế hoạch sửa chữa các thiết bị, phương tiện máy thi công hiện có của Công ty.
- Xây dựng các nội quy, thể lệ vận hành về sử dụng và bảo quản phương tiện thiết bị thi công, theo dõi hướng dẫn việc thực hiện nội quy đối với các đơn vị và người sử dụng trực tiếp các phương tiện, thiết bị…
* Phòng tài chính kế toán :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên giám đốc Công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý nghiệp vụ các chỉ tiêu tài chính.
- Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như công tác hoạch toán, công tác thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nước quy định.
- Lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
- Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo.
- Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của Công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng.
- Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hóa, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề xuất với giám đốc Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phối kết hợp các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm, các chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hoạch toán.
* Phòng tổ chức lao động:
- Dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao động, tổ chức xét duyệt nâng lương cho cán bộ, công nhân, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân viên chức.
- Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và CBCNV toàn Công ty.
- Tham mưu với giám đốc đề bạt cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo hộ lao động.
- Đề nghị những kế hoạch hoạt động đưa ra mô hình tổ chức thích hợp.
- Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư, công văn giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính.
- Mua sắm trang thiết bị văn phòng.
- Chuẩn bị những hội thảo khoa học với các bên đơn vị có liên quan.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
1.3.5. Các đơn vị sản xuất :
Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong báo cáo, thống kê và trong các phản ánh về tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá cán bộ và tình hình tư tưởng của người lao động trong đơn vị; Đảm bảo đủ điều kiện an toàn cho người lao động và thiết bị thi công; Được quyền giao dịch hành chính- kinh tế- kỹ thuật theo các hợp đồng kinh tế và các cơ quan chức năng ngoài Công ty theo uỷ quyền của Giám đốc.
* Nhận xét:
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và các phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các Phó Giám đốc và các Giám đốc đơn vị để chỉ huy kịp thời đúng các chức năng, chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ cho việc ra quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho Giám đốc. Phân bố chức năng của công ty theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc điểm của công ty.
* Ưu điểm :
Đánh giá một số ưu điểm trong mô hình tổ chức của Công ty ta thấy nổi bật lên một số ưu điểm sau :
- Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất được phân chia theo địa bàn hoạt động.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân có thể đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh về cả số lượng và chất lượng, các phòng ban, đơn vị sản xuất đã xây dựng t