Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần hóa chất Việt Trì

Thực tập kỹ thuật là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội trong năm thứ 4 tại nhà trường. Một mặt là yêu cầu nhưng mặt khác đây cũng là giai đoạn hết sức quan trọng, giúp sinh viên thực tập làm quen với công việc thực tế. Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm nhiều điều, đồng thời cũng phát hiện ra những điểm yếu còn trong kiến thức và khả năng của mình để từ đó bổ sung và bù đắp chúng trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Địa điểm đợt thực tập kỹ thuật là Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Nội dung báo cáo gồm các phần: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty. Phần 2: Trình bày về công nghệ sản xuất. A. Phân xưởng Xút. B. Phân xưởng Clo. Phần 3: Hệ thống xử lý môi trường. Phần 4: Nhận xét và kiến nghị với công ty. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, xem xét và tham khảo tài liệu do công ty cấp nhưng do thời gian có hạn, nội dung cần tìm hiểu lại rất rộng cộng với trình độ có hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn. Em rất mong các thầy cô giáo trong bộ môn và những người quan tâm góp ý và phê bình để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc86 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần hóa chất Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực tập kỹ thuật là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội trong năm thứ 4 tại nhà trường. Một mặt là yêu cầu nhưng mặt khác đây cũng là giai đoạn hết sức quan trọng, giúp sinh viên thực tập làm quen với công việc thực tế. Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm nhiều điều, đồng thời cũng phát hiện ra những điểm yếu còn trong kiến thức và khả năng của mình để từ đó bổ sung và bù đắp chúng trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Địa điểm đợt thực tập kỹ thuật là Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Nội dung báo cáo gồm các phần: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty. Phần 2: Trình bày về công nghệ sản xuất. A. Phân xưởng Xút. B. Phân xưởng Clo. Phần 3: Hệ thống xử lý môi trường. Phần 4: Nhận xét và kiến nghị với công ty. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, xem xét và tham khảo tài liệu do công ty cấp nhưng do thời gian có hạn, nội dung cần tìm hiểu lại rất rộng cộng với trình độ có hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn. Em rất mong các thầy cô giáo trong bộ môn và những người quan tâm góp ý và phê bình để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! GIỚI THIỆU CHUNG : 1 . Lịch sử phát triển : CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ  Địa chỉ: Phố Sông Thao - phường Thọ Sơn - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ Điện thoại: (0210) 911513  Fax:  (0210) 911512  Email: hcvtqt@hn.vnn.vn * Chủ tịch hội đồng quản trị: Nguyễn Quốc Tuấn * Giám đốc: Đào Quang Tuyến Nhà máy Hoá chất Việt Trì thuộc Tổng cục Hoá chất ( Nay là Công ty Hoá chất Việt trì thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam – Bộ Công Thương) là nhà máy sản xuất Hoá chất cơ bản bằng phương pháp Điện hoá đầu tiên của nước ta . Nhà máy được Chính phủ quyết định cho xây dựng năm 1958 và chính thức hoạt động từ tháng 4 năm 1961. - Ngày 19-5-1961 nhà máy đã ra mẻ Xút đầu tiên với công suất 1920 t/năm - Tháng 7 - 1961 đưa phân xưởng thuốc trừ sâu 666 đi vào sản xuất. - Tháng 8 -1961 nhà máy mở công đoạn sản xuất axit HCl - Tháng 12 - 1961 mẻ PVC đầu tiên ra đời. Sau ba năm xây dựng, nhà máy đã hoàn thành toàn bộ các hạng mục công trình để đưa vào sản xuất và làm lễ cắt băng khánh thành ngày 18 tháng 3 năm1962. Khi mới ra đời công nghệ sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 5m2 điện cực Grafit, dòng điện phân I = 3000A, công suất sản xuất của nhà máy khá khiêm tốn: NaOH – 100% 1900 t/n Axit HCl – 31% 1020 t/n Cl2 lỏng 145 t/n 666 – 12/13 % 200 t/n Cl2 khí 872 t/n PV C 350 t/n - Năm 1974 nhà máy mở rộng nâng công suất lên 4500 t/n và được trang bị hiện đại hơn trước. - Ngày 22/10/1976 nhà máy chính thức khánh thành toàn bộ dây chuyền công nghệ đã được cải tiến mở rộng. Dây chuyền công nghệ có công suất như sau: NaOH – 100% 4500 T/n Axit HCl – 31% 4000 t/n Cl2 lỏng 155 t/n 666 – 12/13 % 1510 t/n Cl2 khí 1300 t/n PVC 500 t/n Sau khi mở rộng sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 10M2 điện cực Grafit, dòng điện điện phân I = 7500 A. Năm 1993 nhà máy thay thế toàn bộ thùng Điện phân điện cực Grafit bằng điện cực Titan để nâng cao chất lượng của sản phẩm Xút đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tổng số thùng là 44, dòng điện từ 11000 A- 14500 A, vẫn duy trì công suất 6500 T NaOH/năm. Năm 1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Hoá Chất Việt trì thuộc Tổng công ty Hoá chất - Bộ công nghiệp. Năm 2004 Cty cải tạo mở rộng đầu tư 28 thùng điện phân nâng số thùng điện phân làm việc lên 72 thùng, nâng công suất lên 9000 Tấn/năm. Năm 2005 thực hiện chủ trương CPH DNNN Công ty hoá chất Việt trì chuyển thành Công ty Cổ Phần Hoá chất Việt Trì.  Tháng 1 năm 2006 Cty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trực thuộc Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam. Công ty CP Hóa Chất Việt Trì là công ty chuyên sản xuất hóa chất cơ bản. Sản phẩm truyền thống của Công Ty gồm: NaOH , Clo lỏng , axit HCl , Dịch tẩy Javen , Na2SiO3 (lỏng). Ngoài ra Công ty còn phát triển các sản phẩm cho nhu cầu thị trường như: Bột giặt, NPK, ZnCl2, BaCl2, CaCl2 …... nhằm cung cấp các hóa chất phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như: Giấy, chế biến, thực phẩm, xử lý nước, các chất tẩy rửa và các ngành khác phục vụ nông nghiệp, quốc phòng. Trong những năm gần đây Công Ty CP Hóa Chất Việt Trì thường xuyên đạt mức tăng trưởng từ 10% tới 15%, tăng mức thu nộp ngân sách và giữ thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho CBCNV Công ty. CƠ CẤU TỔ CHỨC : 2. Các loại sản phẩm : 2.1.Xút lỏng NaOH (Liquid Sodium Caustic):  - Hàm lượng:  NaOH      ≥      30% Na2CO3    ≤        1% Fe2O3      ≤   0,01% NaCl        ≤        5% - Công suất: 10.000 tấn/năm - Ứng dụng Sodium hydroxide được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau : * Trong CN Hoá chất, Dược : Sản xuất các sản phẩm hoặc bán sản phẩm chứa gốc Sodium như : Sodium phenolate (sản xuất thuốc Aspirin), Sodium hypochlorite (Javen ) làm chất tẩy trắng , khử trùng…. * Trong CN Giấy: làm hoá chất xử lý đối với gỗ, tre ,nứa.. để sản xuất Giấy theo phương pháp Sulphate và Soda. *Trong sản xuất tơ sợi nhân tạo: dùng phân huỷ ligin là chất có hại thường đi kèm với cellulose trong bột gỗ. *Sản xuất các chất tẩy giặt : dùng thuỷ phân chất béo trong dầu mỡ động thực vật để làm xà phòng. Sodium hydroxide và các hợp chất Natri là những thành phần quan trọng trong sản xuất các chất tẩy giặt . *Trong CN Dệt nhuộm : Dùng làm chất phân huỷ pectins , sáp trong quá trình xử lý vải thô , làm tăng độ bóng và hấp thụ màu cho vải nhuộm. *Trong CN Dầu khí : điều chỉnh độ pH cho dung dịch khoan …loại bỏ sulphur , các hợp chất sulphur và các hợp chất axit trong tinh chế dầu mỏ. *Trong CN thực phẩm : loại bỏ các axit béo trong quá trình tinh chế dầu thực vật và động vật trước khi dùng cho sản xuất thực phẩm . Pha chế dung dịch rửa chai lọ , thiết bị trong các nhà máy bia . Pha chế dung dịch kiềm để xử lý rau hoa quả trước khi chế biến hoặc đóng hộp… *Trong CN Nước : điều chỉnh độ PH và tái sinh nhựa trao đổi ion .Ngoài ra còn được dùng để trung hoà và khử cặn trong đường ống . 2.2 Clo Lỏng: Cl2 (Liquid Chlorine) - Hàm lượng:  Cl2                    ≥ 99,5% H2O trọng lượng ≤ 0,06% - Công suất: 3.000 tấn/ năm - Ứng dụng * Dùng tẩy trắng trong công nghiệp Giấy , Dệt . * Dùng sát trùng nước , bệnh viện , nhà vệ sinh … * Dùng sản xuất nhiều chất hóa học , sản xuất axít HCl , chất hữu cơ có Clo và các dung môi hữu cơ khác . *Dùng trong thực hành ở phòng thí nghiệm . 2.3. Axit Clohydric  (hydro Chloric)  - Hàm lượng: HCl     =  31,5 ± 0,5% Fe       ≤  30 ppm Cl2      ≤  40ppm SO ≤  0,03%  - Công suất: 20.000 tấn/năm - Ứng dụng Hydrochloric acid được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau : * Trong CN Hoá chất : Là nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm hoặc bán sản phẩm chứa gốc Clo như : BaCl2 , CaCl2 …nhựa PVC * Trong CN thực phẩm : là nguyên liệu quan trọng trong quá trình chế biến nước chấm , bột ngọt… * Trong CN dầu mỏ . * Trong CN cơ khí, luyện kim , mạ điện : xử lý bề mặt kim loại trước khi mạ hoặc hàn… * Trong Xử lý nước . Ngoài ra Hydrochloric acid còn được pha loãng với nồng độ thích hợp để sử dụng trong mỗi gia đình như : làm chất tẩy cặn , khử trùng cho các thiết bị trong nhà bếp, nhà tắm…làm mới bề mặt các đồ đồng bị oxy hoá hoặc các đồ men , sứ 2.4 Javen NaClO  - Hàm lượng: Clo hữu hiệu: 80 ± 5 g/l Kiềm dư: 5 ± 2 g/l - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng * Được sử dụng làm chất tẩy màu, vết mốc, mực, nhựa cây cho đồ dùng bằng vải sợi. Tẩy trắng đồ men sứ … *Dùng trong khử trùng làm sạch nước sinh hoạt, sát trùng nhà ở, bệnh viện, nhà vệ sinh. 2.5. Canxi Clorua: CaCl2  - Hàm lượng: CaCl2 ≥ 95% Tạp chất không tan: 0,5% max pH dung dịch 10%: 7,5 - 8  - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng - Canxiclorua khan dùng cho điện phân sản xuất canxi kim loại và điều chế các hợp kim của canxi - Với tính hút ẩm lớn của canxiclorua cho phép dùng nó làm tác nhân sấy khí và các chất lỏng . - Nhiệt độ đông đặc thấp của các dung dịch CaCl2 cho phép chúng làm chất tải lạnh trong các hệ thống lạnh... Để giảm bớt tính ăn mòn của CaCl2 thường bổ xung xôđa, sữa vôi và các Crômát, Bicromát . - Do áp suất hơi thấp của các hyđrát và các dung dịch nước Canxiclorua nên được dùng để hạn chế bụi đường xá. - Canxiclorua còn dùng để diệt cỏ trên đường sắt, chất keo tụ trong hóa dược và dược phẩm. Được dùng rất nhiều trong công việc khoan dầu khí . 2.6 Thuỷ tinh lỏng (Sodium Silicate or water glass)  - Hàm lượng: Tỷ trọng: 1,4 - 1,42  modun:2,5 - 3,2 Hàm lượng: SiO2: 29 ÷ 32%   - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng Chế tạo xi măng chịu axít, sơn silicát, men lạnh , chế tạo các hợp chất silicát rỗng phục vụ cho việc lọc các hợp chất khác Chế tạo vật liệu chịu nhiệt, cách âm, chất cách điện, chất bọc que hàn điện vật liệu xây dựng , keo dán , chất độn , giấy carton, , các điện cực dương kim loại nhẹ , các chất không thấm khí , chất độn hoặc sử dụng ở dạng tấm làm vật liệu chống ăn mòn . 2.7. Kẽm Clorua (Zinc Chloride): ZnCl2: 500 tấn/năm. 2.8. Bột giặt (Detergent): 5.000 tấn/năm. 2.9. Phân bón tổng hợp NPK (NPK Fertilizer): 20.000 tấn/năm. 3. Bố trí mặt bằng và sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất : Hình vẽ ( trang bên ) 4.Nội quy an toàn lao động : Nội quy an toàn lao động do công ty chính thức ban hành dựa trên những quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành, có sửa đổi bổ sung để cho phù hợp với đặc thù sản xuất của công ty. Nội quy của công ty có một số chú ý sau: An toàn lao động khi tiếp xúc với hóa chất. Hóa chất tồn tại ở 3 thể rắn, lỏng, khí. Với đặc thù sản xuất của công ty thì hóa chất tồn tại ở thể lỏng và khí là chính. Hóa chất bị hấp thụ vào cơ thể qua 3 con đường: Hô hấp (chính), tiếp xúc và tiêu hóa. Nếu tiếp xúc với môi trường hóa chất lâu dài có thể gây nhiễm độc hệ thống đối với cơ thể (làm giảm toàn bộ chức năng của cơ thể). Ở tình trạng tiếp xúc nặng hơn có nguy cơ gây ung thư. Biện pháp phòng ngừa: Có 4 nguyên tắc Loại trừ triệt, tiêu các yếu tố nguy hiểm. Thay thế bằng các loại hóa chất khác ít độc hại hơn. Quy định khoảng cách, che chắn, làm biển báo cho những nguy cơ mất an toàn. Thông gió, trang bị phương tiện để làm giảm ảnh hưởng của hóa chất. Trang bị các phương tiện cá nhân. An toàn phòng cháy chữa cháy. Khí H2 rất nhẹ, tốc độ bắt cháy rất lớn (xấp xỉ tốc độ ánh sáng), cháy trong các môi trường O2, không khí đều cho nhiệt độ rất cao (1500-1600oC), khí cháy không cho ngọn lửa và có khả năng tạo thành hỗn hợp nổ. 3 yếu tố duy trì sự cháy là: nguồn nhiệt, chất bắt cháy, khí O2. Biện pháp phòng cháy chữa cháy: Tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy do nhà nước quy định. Khi xảy ra cháy, biện pháp cần làm là cách ly hoặc làm thiếu hụt 1 trong 3 yếu tố gây cháy với điểm xảy ra cháy. An toàn điện. Các nguy cơ gây mất an toàn về điện là: bị điện giật, cơ thể bị đốt cháy điện, hỏa hoạn, cháy nổ do chập điện. Biện pháp phòng ngừa: Có 8 biện pháp. Cách điện các thiết bị. Lập rào chắn, treo cao, đặt biển báo nơi có điện đi qua. Có thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân. Bảo vệ nối đất. Bảo vệ nối không hoặc nối đất lặp lại (nối đất bằng nhiều cọc). Cắt điện bảo vệ (automat, cầu chì, rơle từ). Hạ thấp điện áp để tránh phóng điện (trong một số trường hợp đặc biệt). Cân bằng điện thế. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT : PHÂN XƯỞNG XÚT : Công đoạn hoà tan, tinh chế : 1.1 Quy trình sản xuất : Muối nguyên liệu từ kho chứa được cẩu 101 vào phễu 102 đưa vào băng tải 103 về thùng hoà tan 104, ở đây được hoà tan thành nước muối thô. Nước hồi thu từ thùng chưa 126 và nước muối nhạt từ thùng 125 được bơm hoà tan 123 bơm vào thiết bị hoà tan. Việc khống chế nhiệt độ của thiết bị hoà tan đựoc tiến hành bằng cách phun hơi nóng trực tiếp qua vành hơi nóng của thiết bị. Nước muối thô được chảy xuống bể lắng sơ bộ ( ), rồi chảy tràn vào bể tinh chế (124 ), Tại đây người ta bổ xung Na2CO3 và NaOH xảy ra các phản ứng kết tủa tạp chất Ca2+,Mg2+ .Để tăng nhiệt độ quá trình phản ứng người ta dùng khí nén sục đều các bể, sau đó được bơm lắng trong (110) bơm qua thiết bị gia nhiệt ( 109) qua tách bọt đi vào thiết bị lắng trong (111 ).Từ đây nước muối được nâng lên nhiệt độ 45 – 55 oC cùng các chất trợ lắng PAM ( polyacrilamit) hoặc hồ tinh bột sau khi hoà theo tỷ lệ cũng được trộn lẫn vào nước muối thô đi vào lắng trong. Nước muối trong được tháo qua van xuổng thiết bị lọc () rồi chảy về bể chứa 5 ngăn ().Được bơm () bơm lên thùng chứa. Từ thùng chứa nước muối đạt quy cách được bơm cấp (_) bơm sang thùng cao vị ở điện giải cấp cho bình điện phân và được hồi lưu 1 phần nước muối về bể (). Thiết bị lọc đệm được xối rửa bằng bơm () hút nước muối từ trong bể chứa () bơm ngược để rửa hết cặn bẩn và được cho vào bình chứa nước muối tạp. Sau đó lại được bơm rửa bùn bơm quay lại thùng chứa nước rửa bùn và được rửa bằng nước công nghiệp. Nước muối trong được bơm rửa bùn qua van tháo sang thùng chứa nước rửa bùn, còn bã NaCl < 15 g/l được tháo qua van ở đáy bể thải bỏ trực tiếp xuống rạch thải. Thùng hòa tan : * Cấu tạo thùng hòa tan : (Hình vẽ trang bên) Thùng hòa tan : được làm bằng thép có phủ lớp keo eboxy để chống ăn mòn Đường đưa dung dịch hòa tan vào Đĩa phân phối dung dịch để hòa tan muối Cửa sửa chữa và làm vệ sinh Vành đai gia nhiệt, dùng hơi nóng để tăng khả năng khấy trộn và khả năng hòa tan của dung dịch. Băng tải vận chuyển muối nguyên liệu từ kho vào thùng hòa tan Máng chảy tràn có lưới chắn rác. Thùng hoà tan được làm bằng thép, là thiết bị hình trụ. Thông số thùng: Thể tích V=10 m3. Chiều cao h=4750 mm. Đường kính thiết bị 1600 mm. Nguyên lý làm việc: Muối nguyên liệu được băng tải đưa vào đầy thiết bị với chiều cao tầng muối ³ 2.5m. Phải khống chế chiều cao tầng muối đúng quy định nhằm đảm bảo về mặt tiếp xúc pha giữa muối nguyên liệu và nước hoà tan. Nước hòa tan gồm nước rửa bùn và nước muối hồi thu hoặc một phần nước công nghiệp được bơm hoà tan bơm qua vòi phun ở đáy thùng qua tầng muối lên miệng thùng. Nước muối bão hoà chảy qua miệng chảy tràn xuống bể chứa nước muối thô. Để tăng tốc độ hoà tan và hiệu suất hoà tan người ta gia nhiệt nước hoà tan lên đến 50 ± 50C. Bằng cách sục hơi nóng trực tiếp qua vành phân phối hơi nóng đặt vòng quanh thiết bị. Rác và các tạp chất cơ học được giữ lại trong thiết bị nhờ lưới chắn rác trên miệng thiết bị. Phần đáy thiết bị các cặn bẩn, đất, đá không tan được định kỳ vệ sinh thải bỏ qua cửa sửa chữa ở đáy thiết bị. Các chỉ tiêu khống chế kỹ thuật : Chiều cao tầng muối trong thùng hòa tan là 2.5 m. Chất lượng nước muối thô: NaCl: 315 ÷ 3 (g/l) NaOH: 0,06 ÷ 0,15 (g/l) Na2CO3: 0,25 ÷ 0,5 (g/l) Nhiệt độ hòa tan: 45 ÷ 55ºC 1.4. Các sự cố bất trhường, nguyên nhân và cách xử lý. STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Nồng độ nước mối không nâng lên được - Thùng hoà tan có nhiều rác. - Nước vào thung hoà không đều gây hoà tan cục bộ. - Cột muối trong thùng hoà tan thấp - Chiều cao tầng muối không đều. - Làm vệ sinh thùng hoà tan. - Kiểm tra vệ sinh ống vòi phun nước hoà tan muối. - Khống chế chiều cao tầng muối trong thùng hoà tan đúng quy định. - Điều chỉnh vị trí cho muối nguyên liệu vào. 2 Quá lượng xút trong bể tinh chế quá cao. - Chất lượng muối có sự thay đổi lớn về hàm lượng MgO,CaO. -Hàm lượng MgO trong muối nguyên liệu quá thấp -Đưa nhiều NaOH xuống bể tinh chế. - Đưa quá nhiều lượng xút xuống bể tinh chế. - Van nhập nước hồi thu vào bơm hở. - Tính toán lại các loại nguyên liệu cho phù hợp với chất lượng muối nguyên liệu. -Dùng axit HCl trung hoà lượng xút cao trong bể tinh chế. - Rút bớt lượng muối thô về thùng rửa bùn hoặc hồi thu rồi hoà tiếp. - Phát hiện van hở và báo cơ khí xử lý van. 3 Quá trình xô đa trong bể tinh chế quá cao. - Chất lượng muối có sự thay đổi lớn và hàm lượng cao. - Đưa quá nhiều lượng xô đa xuống bể tinh chế. - Van nhập dịch xô đa vào bơm hoà tan hở. - Tính toán lại lượng xô đa cho phù hợp với chât lượng muối nguyên liệu. - Rút bớt lượng muối thô về thùng chứa rửa bùn hoặc xô đa rồi hoà tiếp. - Phát hiện van hở báo cơ khi sửa chữa. 4 Quá lượng xô đa, xút thấp trong bể tinh chế. -Muối nguyên liệu có sự biến động và hàm lượng CaO, MgO. -Hàm lượng CaO trong muối nguyên liệu quá cao - Đưa không đủ lượng hồi thu hoặc xô đa vào bể tinh chế. - Tính toán lại lượng xút, xô đa cần thiết cho quá trình tinh chế phù hợp vớ chất lượng muối nguyên liệu. - Rút bớt lượng muối thô về thùng rửa bùn hoặc hồi thu rồi hoà tiếp. - Đưa lượng xoda bột vào bể tinh chế với lượng thích hợp theo tính toán. 5 Bơm nước muối đi trong không lên. - Van đáy bị tắc bùn rác - Bơm bị hở không khí lọt vào - Ổ chèn hở,nắp chèn hỏng - Bánh guồng bơm bị tắc rác - Thân bơm và ống nhập không đủ dịch -Thông van đáy. -Kiểm tra chỗ hở và làm kín -Chèn lại bơm hoặc siết chặt thêm nắp chèn -Mở bơm lấy rác ra. - Kiểm tra và mồi bơm lại.. 6 Hàm lượng muối trong nước muối thô thấp. -Khống chế chiều cao tầng muối không đạt yêu cầu. -Nhiệt độ hòa tan không đạt yêu cầu hoặc không có hơi nóng phải hòa nguội. -Lưu lượng bơm hòa quá lớn. Khống chế chiều cao tầng muối đúng quy định. 2. Dây chuyền công nghệ Ép bùn Điện phân Bể chứa Thùng lọc Nước muối sau tinh chế Gia nhiệt Máng trộn Thùng lắng Công đoạn lắng trong: Nhiệm vụ của quá trình này là lọc và loại bỏ các tạp chất cơ học có trong nước muối thô để được nước muối trong hợp quy cách. Đồng thời thu nhận bùn muối từ thùng lắng trong nước muối, tiến hành khử bùn SO42-, thu hồi muối đáp ứng lượng nước muối rửa bùn cho nhu cầu hòa tan tinh chế nước muối. 2.1. Phương pháp lắng, lọc: - Lắng dưới tác dụng của trọng lực, lắng gián tiếp. - Lọc: nhờ thiết bị lọc loại đệm, làm việc liên tục. 2.2. Thùng lắng : *Cấu tạo:(hình vẽ) Thùng lắng trong làm bằng thép, là thiết bị hình trụ, đáy là hình nón. Các thông số thùng: Thể tích V = 160m3. Đường kính = 6000 mm. Chiều cao: H = 8050mm. Cửa nước muối vào:Dy80. Cửa nước muối trong ra: Dy80. Cửa tháo bùn:Dy80. Miệng ống làm vệ sinh:Dy400. Ống trung tâm: ϕ 460 và ϕ 1200 * Nguyên lý làm việc của thiết bị lắng trong : Nước muối thô ( huyền phù ) được gia nhiệt tới nhiệt độ quy định, bổ sung đủ chất keo tụ và liên tục đi vào thiết bị lắng (1) qua ống phân phối (2). Huyền phù được chuyển động theo phương tiếp tuyến của ống (2), chuyển động trong ống trung tâm (3), qua bộ phận ổn định dòng (4) và đi xuống phần dưới của thiết bị lắng trong. Tại đây sảy ra quá trình phân riêng hệ: các hạt rắn liên kết thành hợp thể lớn rồi lắng xuống đáy thiết bị và được định kỳ tháo ra. Còn nước muối trong được tập trung vào các ống góp và liên tục rút ra khỏi thiết bị. Để thải bùn lắng ở thiết bị triệt để hơn người ta dùng khí nén sục. Để không ảnh hưởng tới quá trình lắng,vận tốc dâng của nước trong thiết bị lắng cần duy trì sao cho nó không lớn hơn tốc độ lắng của các hạt nhỏ nhất cần lắng. Đối với dung dịch nước muối vận tốc dâng nước muối cần khống chế trong giới hạn ω = 0,5÷0,8 m/h. Quá trình lắng trong các hạt phân tán mịn chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, thành phần, tính chất pha rắn, lưu lượng huyền phù, nhất là về mùa đông thiết bị lắng cần được bảo ôn tốt nhằm ổn định chế độ nhiệt của thiết bị và toan thể dung dịch. Thông thường nhiệt độ ổn định ở giá trị 550÷20C và nhiệt độ ở đầu ra không chênh lệch quá 20C so với nhiệt độ ở đầu vào.Khi nước muối đi vào trong thiết bị nếu nước muối không ổn định hay bảo ôn không đều ở các vùng khác nhau của thân thiết bị đều gây nên chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng của nội bộ dung dịch. Điều đó dẫn tới chuyển động đối lưu nhiệt độ giữa các vùng đồng thời tăng cường chuyển động của các hạt rắn mịn làm phá vỡ chế độ làm việc của thiết bị. Sự bất ổn của thành phần pha rắn, tính chất của pha rắn, lưu lượng huyền phù, tháo dịch không đều trên toàn mặt thoáng của thiết bị đều gây ra chuyển động đối lưu giữa các vùng chất lỏng khác nhau, làm phá vỡ chế độ làm việc của thiết bị.Vì vậy thiết bị lắng cần phải bảo ôn tốt, duy trì nghiêm túc chế độ nhiệt, thành phần v