Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C

Chức năng,nhiện vụ,quyền hạn của các bộ phận trong Công ty 1. Hội đồng quản trị: là bộ phận lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm ra các quyết định chính điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. 2. Giám đốc: là những người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý cũng như hoạt động sản xuất của Công ty. 3.Trưởng Phòng hành chính : Điều hành, quản lí các hoạt động văn phòng và quản lí con dấu của Công ty. 4.Kế toán trưởng: Triển khai thực hiện quy định kế toán và lập báo cáo tài chính và thuế, điều hành hoạt động của các nhân viên kế toán dưới quyền. 5.Trưởng phòng kinh doanh: Điều hành, quản lí các hoạt động bán hàng (thiết bị và phụ tùng). 6.Trưởng phòng kỹ thuật: Điều hành, quản lí các hoạt động dịch vụ kĩ thuật và bảo hành hỗ trợ việc bán hàng.

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Tổng quan về công ty cp kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:  - Tên giao dịch viết tắt: T&C USED EQUIPMENT.,JSC - Trụ sở công ty: Số 125 Trúc Bạch, Phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Công ty CP kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C được thành lập từ năm 2006 theo giấy phép kinh doanh số 0103013485 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15/08/2005. - Tên công ty: CÔNG TY CP KINH DOANH THIẾT BỊ PHỤ TÙNG T&C. - Tên tiếng Anh: T&C TRADING OF USED EQUIPMENT JOINT SOTCK COMPANY. - Điện thoại: 04.36756032    Fax: 04.6756037 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty CP kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C Công ty CP kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C là một công ty Thương Mại chuyên cung cấp,bảo trì các loại máy xây dựng và máy phát điện. 1.3 Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp Lĩnh vực đăng ký kinh doanh Công ty kinh doanh các ngành nghề sau - Đại lý cung cấp thiết bị xây dựng, máy mỏ - Bảo dưỡng bảo trì sửa chữa thiết bị xây dựng, máy mỏ - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh - Đại lý phân phối thiết bị máy xây dựng, máy mỏ - Kinh doanh phụ tùng máy xây dựng, máy mỏ - Bảo dưỡng bảo trì,sửa chữa máy xây dựng, máy mỏ - Cho thuê máy xây dựng, máy mỏ, xe nâng máy phát điện Loại hình doanh nghiệp Đây là công ty Cổ Phần do 3 thành viên góp vốn gồm có: 1. Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Máy xây dựng Komatsu Việt Nam góp 5,000,000,000 đồng chiếm 500,000 cổ phần tương ứng 50% tổng số vốn điều lệ. 2. Bà Phạm Thuý Ngọc góp 3,000,000,000 đồng chiếm 300,000 cổ phần tương ứng với 30% tổng số vốn điều lệ. 3. Ông Nguyễn Thàng Công góp 2,000,000,000 đồng chiếm 200,000 cổ phần tương ứng 20% tổng số vốn điều lệ. 1.4. . Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty ( PHỤ LỤC 01 ) Chức năng,nhiện vụ,quyền hạn của các bộ phận trong Công ty 1. Hội đồng quản trị: là bộ phận lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm ra các quyết định chính điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. 2. Giám đốc: là những người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý cũng như hoạt động sản xuất của Công ty. 3.Trưởng Phòng hành chính : Điều hành, quản lí các hoạt động văn phòng và quản lí con dấu của Công ty. 4.Kế toán trưởng: Triển khai thực hiện quy định kế toán và lập báo cáo tài chính và thuế, điều hành hoạt động của các nhân viên kế toán dưới quyền. 5.Trưởng phòng kinh doanh: Điều hành, quản lí các hoạt động bán hàng (thiết bị và phụ tùng). 6.Trưởng phòng kỹ thuật: Điều hành, quản lí các hoạt động dịch vụ kĩ thuật và bảo hành hỗ trợ việc bán hàng. 1.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( PHỤ LUC 02 ) 1.5.1. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng kế toán. -Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, thực hiện phân công công tác kế toán, phê duyệt các chứng từ công ty. -Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thu thập và phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản ký phát sinh trong quá trình bán hàng. - Kế toán ngân hàng:  Theo dõi phát sinh tiền tại ngân hàng, theo dõi khách mua trả tiền hàng , làm thủ tục nhập hàng có liên quan đến ngân hàng. - Kế toán kho: Theo dõi chi tiết về hàng hoá, về tình hình biến động, tình hình nhập xuất tồn hàng hoá của công ty. - Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền phát sinh, theo dõi và cân đối tiền mặt tại công ty cuối ngày báo cho giám đốc. 1.5.2. Các chính sách,chế độ kế toán công ty đang áp dụng: * Chế độ kế toán Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C là chế độ kế toán áp dụng ban hành  theo QĐ số 15/2006/QĐ –BTC ngày 20/3/2006 của bộ Tài Chính. - Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để ghi sổ là đồng Việt Nam ( VNĐ ) - Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán: kỳ kế toán của công ty bắt dầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch hàng năm. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại: Phương pháp tính giá hàng tốn kho cuối kỳ: giá thực tế đích danh. Phương pháp hách toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận và khầu hao tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: ghi nhận theo giá gốc bắt đầu từ ngày góp vốn đầu tư . - Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là chi phí máy móc thiết bị văn phòng, ... có thời gian phân bổ từ 12 đến 24 tháng. - Nguyên tắc ghi nhân vốn chủ sở hữu: được ghi nhận theo vốn thực góp của chủ sở hữu. - Nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Ghi nhận khoản thu phải trả, nguyên tắc nghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang, Các nghĩa vụ thuế. 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ( PHỤ LUC 05) Nhận xét: Dựa vào bảng báo cáo trên, ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong năm tài chính 2007 là rất khả quan. Do trong năm 2007, công ty đã tăng cường đầu tư mạnh vào hoạt động kinh doanh (giá vốn so với năm 2006 tăng hơn 46 tỷ) nên doanh thu của Công ty cũng tăng vọt, khoảng 54 tỷ. Tổng lợi nhuận trước thuế gấp đến 6 lần so với năm 2006. Tuy nhiên, tình hình hoạt động trong các lĩnh vực tài chính của Công ty lại không khả quan, doanh thu hoạt động tài chính chỉ đạt gần 500 triệu trong khi chi phí tài chính lên đến gần 2 tỷ, có thể thấy một khoản vốn lớn đã được đầu tư không hiệu quả. Công ty cần phát huy hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện đầu tư các hoạt động tài chính, có thể chỉ đầu tư ngắn hạn để tránh thiệt hại lớn. Phần II: Thực tế công tác kế toán tại công ty CP kinh doanh thiết bị phụ tùng T&C. 2.1. Kế toán mua hàng: Hàng hóa được xác định thuộc hàng tồn kho trong doanh nghiệp, do đó nó cũng được đánh giá theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho”. Hàng hóa được đánh giá theo giá gốc hay trị giá vốn thực tế. Hàng hóa nhập về được công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ. a) Đặc điểm hàng hóa: * Tại thời điểm nhập kho: Giá gốc của hàng hóa nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn hình thành. Ở công ty T&C, hàng hóa chủ yếu do công ty mua, do đó giá gốc được xác định theo công thức sau: Giá gốc hàng hóa, dịch vụ mua về = giá mua+các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí thu mua VD: Ngày 1.3.2007, công ty mua 1 máy TC-120, giá mua chưa thuế 50.000.000 vn®, hoá đơn chưa thuế GTGT số 00245 thuế suất thuế GTGT 10% , chi phÝ vËn chuyÓn c«ng ty ®· thanh to¸n b»ng tiÒn mÆt 2.000.000vn®, c«ng ty ch­a thanh to¸n cho ng­êi b¸n. Gi¸ gèc nhËp mua = 50.000.000+2.000.000=52.000.000 vn® * Tại thời điểm xuất kho: Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: trị giá mua của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán. Tại công ty, trị giá mua của hàng xuất bán được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh.  b) Chứng tù hạch toán: Nghiệp vụ nhập kho: - Bé ho¸ ®¬n chøng tõ nhËp - Biên bản kiểm nghiệm - Phiếu nhập kho - Thẻ kho * Nghiệp vụ xuất kho: - Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Báo cáo sử dụng vật tư - Báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn - Chứng từ ghi sổ c) TK sử dụng: TK 156 Để hiệu quả cho việc theo dõi chi tiết hàng hóa theo từng lô hàng hóa, từng loại, nhóm, thứ hàng hóa, theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật, theo dõi theo từng kho, theo dõi đồng thời ở cả kho và phòng kế toán. Công ty áp dụng phương pháp theo dõi chi tiết hàng hóa là phương pháp thẻ song song. KÕ to¸n h¹ch to¸n vÝ dô trªn : BT1. Nî TK 156(1):50.000.000 Nî TK 1331 : 5.000.000 Cã TK 331: 55.000.000 BT2. Nî TK 156(2): 2.000.000 Cã TK 111: 2.000.000 2.2. Kế toán tiền lương: a) Công ty T&C trả lương theo thời gian. b) Chứng từ sử dụng: các chứng từ công ty sử dụng để kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiển lương là: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương. phiếu chi hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, BHYT, bảng thanh toán tiền thưởng, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng lao động. c) Cách tính lương : Lương thực tế = Lương cơ bản + phụ cấp + tiền thưởng. d) Kế toán sử dụng TK 334: “phải trả công nhân viên” để hạch toán tiền lương cho nhân viên. - Kế toán sử dụng TK 338 để hạch toán các khoản trích theo lương theo quy định của bộ tài chính. Kế toán sử dụng 3 TK cấp 2 như sau:     TK 338 (2): kinh phí công đoàn     TK 338 (3): bảo hiểm xã hội     TK 338 (4): bảo hiểm y tế VD: Hệ số lương của kế tóan trưởng công ty là 5,31. Hệ số phụ cấp là 0,5. Trong tháng tiền tiền thưởng là 2.000.000 vn®. Kế toán hạch toán như sau: Tổng số lương thực tế của kế tóan trưởng trong tháng bao gồm: - Luơng cơ bản: 540.000 * 5,31 = 2.867.400 - Phụ cấp: 540.000 * 0,5 = 275.000 - Thưởng: 2.000.000 Lương thực tế: 5.142.400 Các khoản trích theo lương tính theo quy định: Bảo hiểm xã hội: tính vào chi phí: 2.867.400 * 15% = 430.110 trừ vào lương: 2.867.400 * 5% = 143.370 Bảo hiểm y tế: tính vào chi phí: 2.867.400 * 2% = 57.348 trừ vào lương: 2.867.400 * 1% = 28.674 Kinh phí công đoàn: tính hết vào chi phí: 5.142.400 * 2% = 102.848 LËp thanh to¸n l­¬ng , b¶ng ph©n bæ theo l­¬ng KÕ to¸n ghi : BT1: Lương phải trả Nợ TK 642: 3.142.400 Có TK 334: 3.142.400 BT2: Các khoản trích theo lương: Nợ TK 642: 590.306 Nợ TK 334: 172.044 Có TK 338(2): 102.848 Có TK 338(3): 573.480 Có TK 338(4): 86.022 BT3: Tiền thưởng phải trả Nợ TK 431(1): 2.000.000 Có Tk 334: 2.000.000 BT4: Thanh toán lương Nợ TK 334: 3.142.400 Có TK 111: 3.142.400 BT5: Nộp các khoản trích theo lương lên cơ quan quản lý Nợ TK 334: 762.350 Có TK 338)2: 102.848 Có TK 338(3): 573.480 Có TK 338(4): 86.022 2.3. Kế toán tài sản cố định: a) Phân loại: Tài sản cố định tại công ty được phân loại thành: - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Phương tiện vận tải. - Máy móc thiết bị. - Dụng cụ quản lý. b) Đánh giá: Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Nguyên giá bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua. Nguyên giá TSCĐ = giá mua + các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí mua Giá trị còn lại = nguyên giá – số khấu hao lũy kế VD: theo chứng tù số 025/5 tháng 5/2007, công ty có nhập mua 1 xe ô tô Toyota Camry từ Công ty cổ phần Toyota Mỹ Đình có giá chưa bao gồm thuế là 800.000.000 vn®, thuế GTGT 10%. Công ty xác định thời gian ước tình sủ dụng của chiếc xe này là 8 năm, c«ng ty ®· thanh to¸n b»ng tiÒn mÆt. Nguyên giá xe Toyota Camry là = 800.000.000 + 800.000.000 * 10% = 880.000.000 c) Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. d) Kế toán tổng hợp: Tk sử dụng TK 211: tài sản cố định hữu hình VD: Với chiếc Toyota Camry như trên, khi mua về kế toán sẽ hạch toán tăng TSCĐ như sau: BT1: ghi tăng tài sản Nợ TK 211: 800.000.000 Nợ TK 1332: 80.000.000 Có TK 112: 880.000.000 BT2: kết chuyển nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 441: 800.000.000 Có TK 411: 800.000.000 - Phương pháp kế toán giảm TSCĐ hữu hình: các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ở Công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán, ngoài ra còn có những tài sản giá trị còn lại không còn đủ giá trị để được công nhận là tài sản cố định thì phải hạch toán chuyển thành công cụ dụng cụ. VD: Tháng 12, công ty thanh lý một dàn máy vi tính phòng giám đốc, nguyên giá 18.000.000 vn®, giá trị hao mòn lũy kế 15.500.000 vn®, thu được số tiền là 1.100.000 vn®(đã bao gồm thuế GTGT, thuế suất là 10%). Kế toán hạch toán như sau: BT 1: ghi giảm TSCĐ Nợ TK 214: 15.500.000 Nợ TK 811: 2.500.000 Có TK 211: 18.000.000 BT 2: tiền thu về thanh lý, kế toán ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 131: 1.100.000 Có TK 333(11): 100.000 Có TK 711: 1.000.000 e) Kế toán khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Mức trích khấu hao = nguyên giá TSCĐ/ số năm dự kiến sử dụng VD: Với xe Toyota Camry đã mua như trên, với thời gian sử dụng được ước tính là 8 năm, vậy mức trích khấu hao bình quân mỗi năm là: 880.000.000 : 8 = 110.000.000 Mức trích khấu hao bình quân tháng là: 110.000.000 : 12 = 9.170.000 Kế toán hạch toán như sau : BT : Nợ TK 642(2): 9.170.000 Có TK 214: 9.170.000 2.4. Kế toán vốn bằng tiền: a) . kế toán tiền mặt - chứng từ sử dụng : phiếu thu , phiếu chi. - TK sử dụng: TK 111 Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều phải được lập chứng từ hợp lệ để chứng minh cho sự phát sinh nghiệp vụ đó. Các chứng từ sử dụng để kế toán tiền mặt bao gồm: - Phiếu thu: mẫu 02-TT/BB - Phiếu chi: mẫu 01-TT/BB -kế toán tổng hợp tiền mặt VD : « kế toán giảm tiền mặt » phụ lục 08 Công ty mua 1 máy E-181, giá mua chưa thuế 100.000.000vn®, hoá đơn thuế GTGT số 00138, thuế suất GTGT 10% , công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 156 : 100.000.000 Nợ TK 1331 : 10.000.000 Có TK 111 :110.000.000 VD : «  kế toán tăng tiền mặt » phụ lục 09 Công ty bán máy S-56 cho công ty VINACONEX, công ty VINACONEX đã thanh toán bằng tiền mặt tổng số tiền là 55.000.000 vn®, thuế suất GTGT 10% Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 111 : 55.000.000 Có TK 511: 50.000.000 Có TK 333: 5.000.000 b) Kế toán tiền gửi ngân hàng - Chứng từ sử dụng : giấy báo Nợ, Giấy báo Có - Tài khoản sử dung : TK 112 Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi là các giấy báo Nợ, giấy báo Có, các bản kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ liên quan như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản... Kế toán tiền gửi phải tiến hành chi tiết riêng theo từng ngân hàng, kho bạc, tài chính. Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên chứng từ của doanh nghiệp với ngân hàng, kho bạc... phải được theo dõi riêng và thông báo cho các đơn vị liên quan để kiểm tra, đối chiếu, xác minh lại. VD : « kế toán tăng tiền gửi ngân hàng » Công ty cổ phần Thành Đô đă thanh toán tiền mua máy F-500 bằng chuyển khoản số tiền 19.500.000 vn®, công ty đã nhận được giấy báo Có . Kế toán hạch toán : Nợ TK 112 : 19.500.000 Có TK 131 : 19.500.000 VD : «  kế toán giảm tiền gửi ngân hàng » Công ty thanh toán tiền mua Bulông ốc vít cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng số tiền bằng 2.000.000vn® đã nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng Căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng , kế toán ghi : Nợ TK 331 : 2.000.000 Có TK 112 : 2.000.000 2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. : a) Phương thức bán hàng :Công ty áp dụng hình thức bán buôn qua kho. Hàng được giao trực tiếp cho người mua. Thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ là thời điểm người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khi hàng hóa được xác định đã tiêu thụ, kế toán ghi nhận tăng doanh thu hàng bắn trong kỳ, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán. VD : Trong tháng 10 năm 2007, công ty bán được 8 chiếc máy mỏ trị giá 20.000.000 vn® một chiếc, thuế GTGT 10%, giá vốn của sản phẩm này là 15.400.000 vn®/chiếc. Kế toán hạch toán như sau : BT1 : Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111 : 176.000.000 Có TK 511 : 160.000.000 Có TK 33311 : 16.000.000 BT2 : Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 : 123.200.000 Có TK 156 :123.200.000 b) Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp : - Chi phí bán hàng (TK 641) là các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm : - Chi phí bao bì - Chi phí bảo hành - Chi phí nhân viên - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác - Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) : là những chi phí liên quan đến quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm : - Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu - Chi phí khấu hao - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. VD: Các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành doanh nghiệp Công ty phải thanh toán từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007, trong đó chi phí cho quảng cáo sản phẩm trên ti vi là 92.018.234 vn®, chi phi bảo hành sửa chữa đồ dùng văn phòng là 11.695.000 vn® , đã thanh toán bằng tiền mặt . Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6417: 92.018.234 Nợ TK 6423: 11.695.000 Có TK 111: 103.713.234 c) Kế toán xác định kết quả bán hàng : Xác định kết quả bán hàng là tính toán xem tình hình kinh doanh của Công ty trong kỳ là lãi hay lỗ, để từ đó Công ty còn đó những phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của 3 hoạt động : hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác, trong đó : Kết quả hoạt động kinh doanh=doanh thu thuần – giá vốn – CPBH - CPQLDN Kết quả hoạt động tài chính= doanh thu tài chính – chi phí tài chính Kết quả hoạt động khác= TN thuần khác- chi phí khác- chi phí thuế TNDN VD : Ta có doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006 là 5.300.000.000 vn® trong đó giá vôn hàng bán là 4.300.000.000 vn®, chi phí bán hàng là 287.000.000 vn®, chi phí quản lý doanh nghiệp là 238.000.000vn®. Doanh thu về hoạt động tài chính là 118.000.000 vn® trong đó chi phí tài chính là 42.000.000 vn®. Trong năm không phát sinh chi phí khác và thu nhập khác. Kế toán xác định kết quả bán hàng như sau : Kết quả hoạt động kinh doanh = 5.300.000.000 – 4.300.000.000 - 287.000.000 – 238.000.000 = 475.000.000 Kết quả hoạt động tài chính = 118.000.000 - 42.000.000 = 76.000.000 Lợi nhuận trước thuế = 475.000.000 + 76.000.000 = 551.000.000 Kế toán hạch toán như sau : BT1 : Kết chuyển chi phí sang bên Nợ TK 911 Nợ TK 911 :4.867.000.000 Có TK 632 : 4.300.000.000 Có TK 641 : 287.000.000 Có TK 642 : 238.000.000 Có Tk 635 : 42.000.000 BT2 : Kết chuyển doanh thu sang bên Có TK 911 Nơ TK 511 :5.300.000.000 Nợ TK 515 : 118.000.000 Có Tk 911 :5.418.000.000 BT3 : kÕt chuyÓn chi phÝ thuÕ Thu nhËp doanh nghiÖp Nî TK 911 :154.280.000 Cã TK 821 : 154.280.000 BT4 : kết chuyển lãi : Nợ TK 911 : 396.720.000 Có TK 4212 : 396.720.000 Phần III : Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại công ty cp kinh doanh thiết bÞ phụ tùng T&C Nhận xét, đánh giá       Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song bên cạnh những yếu tố trên, tinh thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần công nhân cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Luận văn liên quan