Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần may 19 - Bộ Quốc phòng

Thực tập là một quá trình giúp sinh viên đi sâu, củng cố những kiến thức mà mình đã được học ở trường đại học, đồng thời giúp sinh viên có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế để nâng cao kiến thức và sự hiểu biết của mình về ngành học mà mình sẽ làm việc sau này. Với việc tìm kiếm các thông tin trên mạng Internet em đã tìm hiểu được một công ty có uy tín thuộc Bộ quốc phòng để xin được vào thực tập, đó là Công ty cổ phần May 19, với tên giao dịch quốc tế là 19 Garment Stock Company. Công ty cổ phần May 19 là một công ty cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về may mặc trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong quá trình phát triển, công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đang từng bước nâng cao được uy tín trên thị trường, có nhiều quan hệ với khách hàng nổi tiếng trong nước và thế giới.

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3674 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần may 19 - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở Bài Thực tập là một quá trình giúp sinh viên đi sâu, củng cố những kiến thức mà mình đã được học ở trường đại học, đồng thời giúp sinh viên có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế để nâng cao kiến thức và sự hiểu biết của mình về ngành học mà mình sẽ làm việc sau này. Với việc tìm kiếm các thông tin trên mạng Internet em đã tìm hiểu được một công ty có uy tín thuộc Bộ quốc phòng để xin được vào thực tập, đó là Công ty cổ phần May 19, với tên giao dịch quốc tế là 19 Garment Stock Company. Công ty cổ phần May 19 là một công ty cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về may mặc trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong quá trình phát triển, công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đang từng bước nâng cao được uy tín trên thị trường, có nhiều quan hệ với khách hàng nổi tiếng trong nước và thế giới. Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên trong công ty May 19 và với sự tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em xin báo cáo thực tập về “Công ty cổ phần may 19- Bộ quốc phòng”. Báo cáo thực tập tổng quan Phần I Giới thiệu doanh nghiệp 1.Tên công ty Công ty cổ phần may 19 -Tên giao dịch quốc tế: 19 Garment Stock Company 2.Tổng giám đốc công ty Họ và tên: Phạm Duy Tân 3.Địa chỉ công ty Trụ sở chính: 311 đường Trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội -Chi nhánh phía Nam của công ty tại: 99-đường Cộng Hoà-quận Tân Bình-thành phố Hồ Chí Minh. -Điện thoại: Trụ sở chính: 8531153 – 8537502 – 2851404 Chi nhánh phía Nam: 08.8114801 -Fax: 04.8530154, 08.8530154 4.Cơ sở pháp lý của công ty Ngày 01/04/1983 theo quyết định của quân chủng phũng khụng thành lập trạm may đo Phũng Khụng phục vụ nội bộ quõn chủng phũng khụng, tiền thõn của cụng ty cổ phần May 19 ngày nay. Ngày 20/5/1991 Bộ Quốc Phũng quyết định nâng cấp trạm may và thành lập xí nghiệp May 19 nhằm phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quân chủng phũng khụng và một phần cỏc đơn vị thuộc thuộc khu vực phía Bắc. Thực hiện Nghị Định 388 của Chính Phủ, từ ngày 22/7/1993 xí nghiệp chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập. Đến tháng 10/1996, theo Quyết Định 1619/QĐQP của Bộ Quốc Phũng, xớ nghiệp may X19 được sát nhập với 3 đơn vị khác của quân chủng phũng khụng thành cụng ty 247 - Bộ Quốc Phũng và lấy xớ nghiệp may X19. Thực hiện Quyết Định số 890/QĐ-BQP ngày 16/5/2005 của Bộ Quốc Phũng về việc phờ duyệt phương án và chuyển công ty 247 thành công ty cổ phần May 19. Giấy phép kinh doanh công ty cổ phần số 0103009102 do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005.Như vậy đến ngày 5/9/2005 công ty chính thức trở thành công ty cổ phần may 19. Tài khoản số 05122.630.0 Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Mó số thuế: 0100385836 Mó đăng ký kinh doanh: 0103009102 5.Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần May 19 là một công ty cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng về may mặc trên thị trường trong nước và quốc tế. 6.Nhiệm vụ của Doanh nghiệp Công ty May 19 nhằm phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quõn chủng phũng khụng và một phần cỏc đơn vị thuộc thuộc khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp cũn được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm tăng doanh thu cho xí nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước mà xí nghiệp phải nộp. 7.Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ Ngày 01/04/1983 theo quyết định của quân chủng phũng khụng thành lập trạm may đo Phũng Khụng phục vụ nội bộ quõn chủng phũng khụng, tiền thõn của cụng ty cổ phần May 19 ngày nay. Thành lập và hoạt động trong cơ chế quan liêu bao cấp nên trạm gặp không ít khó khăn. Toàn bộ kinh phí hoạt động của trạm đều do Ngân sách quân đội cấp, cơ sở trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu, trỡnh độ cán bộ, công nhân cũn thấp, quy mụ sản xuất nhỏ hẹp. Tuy nhiờn, trạm cũng đó cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngày càng cải thiện tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh hơn như: đào tạo tay nghề cho công nhân, cán bộ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất. Cựng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Ngày 20/5/1991 Bộ Quốc Phũng quyết định nâng cấp trạm may và thành lập xí nghiệp May 19 nhằm phục vụ may đo quân phục cho cỏn bộ trong quõn chủng phũng khụng và một phần cỏc đơn vị thuộc thuộc khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp cũn được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm tăng doanh thu cho xí nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước mà xí nghiệp phải nộp. Thực hiện Nghị Định 388 của Chính Phủ, từ ngày 22/7/1993 xí nghiệp chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập. Từ đó xí nghiệp được Nhà Nước giao vốn có nhiệm vụ tự bảo quản và phát triển vốn. Đến tháng 10/1996, theo Quyết Định 1619/QĐQP của Bộ Quốc Phũng, trờn cơ sở sắp xếp lại các đơn vị trong quân đội, xí nghiệp may X19 được sát nhập với 3 đơn vị khác của quân chủng phũng khụng thành cụng ty 247 - Bộ Quốc Phũng và lấy xớ nghiệp may X19 làm trụ sở chính là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công ty cổ phần may 19 được thành lập theo QĐ số 1917/QĐ – BQP ngày 9/9/2003 của bộ trưởng Bộ Quốc Phũng. Thực hiện Quyết Định số 890/QĐ-BQP ngày 16/5/2005 của Bộ Quốc Phũng về việc phờ duyệt phương án và chuyển công ty 247 thành công ty cổ phần May 19. Giấy phép kinh doanh công ty cổ phần số 0103009102 do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005. Năm 2005, được sự giúp đỡ của bộ tư lệnh và các cơ quan chức năng quân chủng, công ty đó thực hiện nghiờm tỳc cỏc chỉ thị, nghị quyết của cấp trờn, chủ động tỡm cỏc biện phỏp đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu nhằm tăng cường năng suất, chất lượng sản phẩm, khẳng định được vị thế và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Trong năm 2005, công ty vừa tổ chức sản xuất kinh doanh vừa triển khai công tác cổ phần hóa, tỡnh hỡnh lao động có sự biến động lớn (250 người chuyển công tác) nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt mọi nghiệp vụ và vượt lên tất cả các chỉ tiêu được giao, giữ vững đơn vị ổn định, an toàn tuyệt đối. Quá trình hoạt động SXKD công ty đã có những thành tích sau: Được Nhà nước tặng thưởng 2 Huân Chương lao động hạng III (năm 1998) và hạng II (năm 2002). Được Bộ tư lệnh quân chủng PK-KQ tặng thưởng: 02 cờ luân lưu “Đợn vị sản xuất kinh doanh khá nhất” (năm 1997, 1998), 03 cờ đơn vị điển hình tiên tiến xuất sắc (năm 1997,1999, 2003), 02 cờ đơn vị dẫn đầu thi đua khối công ty xí nghiệp quốc phòng (năm 1999, 2000), 01 cờ đơn vị điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua Ngành hậu cần làm theo lời Bác dạy (năm 2000) và nhiều bằng khen khác. 8 năm liền (từ năm 1999-nay) Công ty luôn đạt tiêu chuẩn “Đơn vị quyết thắng” được Tư lệnh quân chủng tặng bằng khen. Được hội đồng xét thưởng quốc gia tặng: 17 huy chương vàng, 8 huy chương bạc về những sản phẩm chất lượng cao Công ty tham gia Hội chợ triễn lãm Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (từ năm 1997- năm 2002). Hiện nay Công ty có 1100 cán bộ công nhân trong đó: + Biên chế : 11 (người) + Hợp đồng lao động dài hạn : 759 (người) + Hợp đồng lao động ngắn hạn : 130 (người) + Học việc, tạm tuyển : 200 (người) Về học vấn: + Trình độ đại học : 45/1100 + Trung cấp các ngành : 28/1100 + Công nhân kỹ thuật, tay nghề : 340/1100 + Bình quân bậc thợ toàn công ty : 2,5/6 Thiết bị máy móc, phương tiện: + Máy may công nghiệp 1 kim : 711 (chiếc) + Máy chuyên dùng các loại : 233 (chiếc) + Ô tô các loại : 6 (chiếc) Phần II Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Mặt hàng sản phẩm sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm: Sản phẩm quốc phòng: quần áo hè, quần áo đông, sản phẩm khác, sản phẩm quy chuẩn. Sản phẩm kinh tế: áo jacket, quần áo Comple, quần áo thu đông, áo măng tô, quần áo xuân hè, sản phẩm quy chuẩn. 2. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty: Bảng số 01: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu  2003  2004  2005  2006  2007   1.Tổng giá trị SX  27.485.315  36.364.564  33.983.000  47.135.184  53.557.408   2.Tổng doanh thu  26.471.021  34.496.362  38.350.000  44.240.840  52.557.786   3.Tổng chi phí  24.565.825  31.826.556  36.322.617  41.496.118  50.068.566   4.Lợi nhuận trước thuế  1.905.196  2.669.806  2.027.383  2..257..251  2.489.219   5.Thuế TNDN  366.137  523.246  378.445    232.327,11   6.Lợi nhuận sau thuế  1.539.059  3.053.320  1.648.938  2.257.251  2.256.891,89   7.Vốn CĐ bình quân  11.359.334  12.990.341  14.905.594  17.484.350  19.825.227   8.Vốn LĐ bình quân  13.986.564  20.915.901  20.915.901  21.454.156  21.54.178   9.Số lao dộng bq (ng)  840  1170  1140  1190  1100   Bảng số02: Trong đó doanh thu xuất khẩu là Chỉ tiêu  ĐVT  2003  2004  2005  2006  2007   Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu  USD  217.810  1.310.275  1.592.805  1.935.596  1.757.180   Bảng số 03: Sản lượng sản phẩm theo năm Tên sản phẩm  2003  2004  2005  2006  2007   1/SP quốc phòng -Q áo hè -Q áo đông -SP khác -SP quy chuẩn  92.199 35.926 30.765 430.719  60.016 33.764 40.920 337.771  47.991 25.805 30.805 252.215  55.401 29.220 34.256 291.156  41.932 21.719 23.842 216.301   2/Sp kinh tế -áo Jacket -Q áo Comple -Q áo thu đông -áo măng tô -Q áo xuân hè -SP quy chuẩn  66.932 4.428 34.047 1.500 27.423 580.136  443.653 48.923 51.049 2.246 33.499 2.106.112  314.772 34.406 34.918 1.621 28.809 1.691.564  364.562 39.773 40.265 1.896 32.884 1.977.274  277.521 29.500 30.217 1.500 24.560 1.497.789    1.010.855  2.271.493  1.943.779  2.268.430  1.714.090   3. Phân tích Qua 3 bảng số liệu trên có thấy rằng nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty May 19 qua 5 năm đã tăng lên, công ty đang phát triển ổn định, mặc dù có những năm sản lượng có giảm đi so với năm trước. Sự tăng, giảm doanh thu của các năm là do những nguyên nhân sau: Năm 2003:Trong năm này doanh thu của công ty đã tăng lên so với năm 2002 là do ngoài khách hàng truyền thống công ty khai thác thêm nhiều khách hàng mới như ngành toà án...khách hàng nước ngoài như hãng DAO (với sản lượng và đơn đặt hàng lớn nhất sang Đức). Trong nước thị trường đồng phục các ngành ký hợp đồng 1,4 tỷ Bộ công an, 5 tỷ viện kiểm sát, khách hàng toà án 1 tỷ. Việc ký hợp đồng nước ngoài với hãng DAO và hãng ( Đức) cũng làm cho doanh thu tăng lên. Năm 2004: Doanh thu vẫn tăng lên. Trong nước công ty ký hợp đồng 20.000 bộ quần áo lễ phục cho Công an; 60.000 quần, 40.000 áo Jacket với hãng DAO; 24.000 áo Jacket với hãng S4. Khai thác thêm ngành toà án 2000 bộ Comple. Trong năm 2005 doanh thu của công ty có giảm đi là do gặp một số khó khăn như việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp may trong nước và yêu cầu về chất lượng năm nay của khách hàng đã đòi hỏi xí nghiệp đầu tư kĩ thuật để ổn định thị trường. Bên cạnh những công nhân lành nghề vẫn có nhiều công nhân tay nghề yếu, không đảm bảo năng suất, cần đào lại. Nhưng do uy tín về chất lượng nên công ty vẫn được duy trì hợp đồng với hãng DAO và S4. Và công ty có thêm khách hàng mới là OSP đã thoả thuận giao cho chi nhánh của công ty sản xuất. Năm 2006: đây là năm công ty bắt đầu đổi thành mô hình công ty cổ phần.nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và điều hành sản xuất. Nhưng với sự cố gắng của toàn thể công nhân viên trong công ty nên năm nay tổng giá trị sản xuất tăng mạnh, kéo theo doanh thu tăng lên kể cả xuất khẩu trong nước và ngoài nước. Năm 2007: năm nay doanh thu của công ty bị giảm xuống là do sự biến động lao động (250 người chuyển công tác) của cả phía Bắc và phía Nam đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực sản xuất của toàn xí nghiệp. Cho dù công ty có biến động về nhân công, công ty bị cạnh tranh trên thị trường, mô hình công ty cổ phần mới đi vào hoạt động cần phải tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp nhưng toàn thể công nhân viên đều cố gắng làm việc và các lãnh đạo đã xây dựng các chiến lược và phát triển thương hiệu công ty bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ nên công ty vẫn duy trì được khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường cả trong nước và nước ngoài. Phần III Công nghệ sản xuất 1. Thuyết minh dây truyền sản xuất sản phẩm a, Sơ đồ dây truyền sản xuất  b, Thuyết minh dây truyền sản xuất: Quy trỡnh sản xuất của cụng ty được mô tả như sau. Khi vải được xuất kho xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho, phân xưởng cắt thực hiện công nghệ cắt và pha thành các bán thành phẩm. Bán thành phẩm hoàn thiện được chuyển xuống các phân xưởng may. Tại mỗi phân xưởng đều bố trí các nhân viên kiểm tra chất lượng. Mỗi công nhân may phải thực hiện may hoàn chỉnh sản phẩm, nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bộ phận hoàn thiện thực hiện những công việc hoàn thiện cuối cùng, đóng và chuyển xuống kho thành phẩm để xuất trả khách hàng. Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau: Phân xưởng cắt: Nhận lệnh sản xuất và phiếu may đo từ phũng kế hoạch để cắt theo đúng số đo của từng người, từng đơn vị ghi trên phiếu may đo, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may. Phân xưởng may 3, may 5: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản phẩm may mặc, trang phục. Phân xưởng may cao cấp: Thực hiện công nghệ may như phân xưởng may 3, may 5. Ngoài ra, phân xưởng cũn chuyờn may những mặt hàng cao cấp đũi hỏi độ chính xác cao, kiểu cách phức tạp như quần áo complê, áp măng tô, áo gilê… 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất: a, Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. b, Đặc điểm về trang thiết bị sản xuất: - Thiết bị mỏy múc: + Mỏy may cụng nghiệp 1 kim 797 chiếc + Mỏy chuyờn dựng cỏc loại 237 chiếc Phương tiện ô tô các loại : 06 cái Các máy móc được nhâp khẩu từ một số nước như Nhật Bản, Mỹ, Indo và Đài Loan…Các công trình mở rộng, thiết bị sửa chữa thay thế được chế tạo ngay tại Việt Nam bởi các công ty có uy tin như Tổng công ty lắp ráp máy Việt Nam Lilama, công ty cơ khí Quang Trung… c, Bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng. Với quy mô sản xuất lớn nên công ty có diện tích đất đai là: 12.294 m2, diện tích nhà xưởng là: 14.206 m2. Đây là công ty may nên có rất nhiều bụi công nghiệp từ các loại vật liệu nên đòi hỏi các phân xưởng phải thoáng mát và có hệ thống thông gió tốt. Công ty cũng có các bình cứu hoả tại các khu vực sản xuất và các phòng ban để tiện sử dụng khi cần thiết. d, An toàn lao động: Công ty thường xuyên quán triệt, tuyên truyền đến người lao động về chấp hành nội quy, kỷ luật lao động về sử dụng điện, máy móc thiết bị, phòng chống cháy nổ. Có trang thiết bị đầy đủ và kiểm tra định kỳ các thiết bị, phòng cháy chữa cháy, kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra. Thực hiện nghiêm túc nghị định số 30/NĐ-CP ngày 8/11/2006 của Chính phủ về quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Phát huy tốt vai trò quần chúng trong việc giữ môi trường xanh, sạch, đẹp. Duy trì vệ sinh nơi làm việc trước giừo làm việc 15 phút, tổng vệ sinh 1 lần/ tuần (vào thứ 6 hàng tuần), coi trọng công tác vệ sinh công nghiệp, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động. Tổ chức khám định kỳ co người lao động và kiểm định các tiêu chuẩn môi trường lao động trong công ty, tạo điều kiện cho người lao động được chữa bệnh và điều trị theo chế độ. Phần IV Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1. Tổ chức sản xuất a, Loại hình sản xuất của công ty Cụng ty cổ phần may X19 tổ chức sản xuất theo quy trỡnh sản xuất phức tạp kiểu chế biến liờn tuc. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Công ty sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. b, Chu kỳ sản xuất Trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: a, Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất chính sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. b, Bộ phận sản xuất phụ trợ Điện được cung cấp bởi công ty điện lực Thanh Xuân- Hà Nội. c, Bộ phận cung cấp và vận chuyển Bộ phận cung ứng, vận chuyển và giao hàng (đội vật tư) chịu trách nhiệm cung ứng các vật tư, NVL chính và phụ để phục vụ sản xuất. Vận chuyển chủ yếu là vận chuyển vật tư, NVL mua từ các nhà sản xuất trong nước và nhập khẩu. Công ty ký hợp đồng vận chuyển với các công ty vận tải chuyên vận chuuyển hàng hoá. Ngoài thuê các công ty vận chuyển, công ty còn có đôị xe riêng chủ yếu để hỗ trợ kênh bán hàng, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng. Phần V Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:  2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Công ty may cổ phần X19 là một công ty hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng. Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu của công ty, là cơ quan quản lý cụng ty, cú toàn quyền nhõn danh cụng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Tổng giám đốc: Là người đại diện theo Pháp luật, điều hành hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám dốc ký nhận vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ nhà nước giao và giao các nguồn lực đã nhận cho các xí nghiệp thành viên. Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm cảu doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án liên doanh liên kết, đề án tổ chức quản lý doanh nghiệp, quy hoạch đào tạo lao động phương án phối hợp kinh doanh của các xí nghiệp thành viên. Tổ chức việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân theo quy định và điều lệ Công ty cổ phần và luật doanh nghiệp. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với những quy định của Nhà nước ban hành. Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá sản phẩm quy định trong nội bộ doanh nghiệp. Sử dụng và bảo quản được vốn của doanh nghiệp được HĐQT giao. Tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo đúng điều lệ của công ty cổ phần và quy chế quản lý hoạt động SXKD đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. Phó tổng giám đốc: là người giúp Tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công và uỷ quyền. Giám đốc: Quản lý các hoạt động sản xuất tại Nhà máy. Nghiên cứu nâng cao, chất lượng, hiệu suất và sản lượng sản xuất. Giám sát kiểm tra mọi hoạt động kế toán tài chính trong đơn vị, giúp Tổng giám đốc công ty thực hiện chế độ quản lý về tài chính. Quyết định chọn thầu báo cáo Tổng giám đốc phê duyệt, ký kết hợp đồng các công trình đầu tư tại nhà máy. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nhà máy duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất. Phũng kinh doanh: Tỡm kiếm và khai thỏc thị trường trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng với khách hàng, tổ chức quảng cỏo tiờu thụ sản phẩm. Phũng kế hoạch điều độ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho đúng thời hạn ký kết trong hợp đồng kinh tế, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phân xưởng. Phũng kỹ thuật
Luận văn liên quan