Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại BMV thuộc tập đoàn Eron USA

Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới (thế kỷ 21) kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật - công nghệ và kỹ thuật quản lý, đưa con người đến nền văn minh. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với những chính sách mở cửa và có bước đi vững chắc, "báo cáo chính trị trong ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII về chính sách đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, là kim chỉ nam, là ánh sáng soi đường, chỉ lối để nền kinh tế của Việt Nam phát triển theo kịp và vượt mức trong khu vực Đông Nam Á. Để có nền kinh tế phát triển, thực tế khách hàng sinh động đòi hỏi hệ thống quản lý phải có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế mà cụ thể là quản trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Muốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần xác định đúng và điều hành tốt các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Đó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế- tôi nhận thấy rằng "hoạt động kinh doanh" là một hoạt động hết sức phong phú và đa dang chất lượng tư duy và hành động tạo nên một chuỗi hoạt động và sáng tạo. Để tạo nên sự thành đạt và thắng lợi của doanh nghiệp yếu tố quan trọng là "quản trị doanh nghiệp”.

docx36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại BMV thuộc tập đoàn Eron USA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới (thế kỷ 21) kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật - công nghệ và kỹ thuật quản lý, đưa con người đến nền văn minh. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với những chính sách mở cửa và có bước đi vững chắc, "báo cáo chính trị trong ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII về chính sách đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, là kim chỉ nam, là ánh sáng soi đường, chỉ lối để nền kinh tế của Việt Nam phát triển theo kịp và vượt mức trong khu vực Đông Nam Á. Để có nền kinh tế phát triển, thực tế khách hàng sinh động đòi hỏi hệ thống quản lý phải có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế mà cụ thể là quản trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Muốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị cần xác định đúng và điều hành tốt các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Đó vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế- tôi nhận thấy rằng "hoạt động kinh doanh" là một hoạt động hết sức phong phú và đa dang chất lượng tư duy và hành động tạo nên một chuỗi hoạt động và sáng tạo. Để tạo nên sự thành đạt và thắng lợi của doanh nghiệp yếu tố quan trọng là "quản trị doanh nghiệp”. Được sự hướng dẫn của tập thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần thương mại BMV đã giúp tôi viết báo cáo thực tập, chắc chắn báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chỉ đạo của thầy và lãnh đạo Công ty. Tôi xin chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, lãnh đạo các phòng ban và CBCNV đã tận tình giúp đỡ để báo cáo của tôi được hoàn thành. I- GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn: - Công ty cổ phần thương mại BMV là một đơn vị kinh doanh thuộc Tập đoàn ERON - USA. - Công ty cổ phần thương mại BMV được thành lập theo quyết định số 394/UN ngày 20/06/1990 của ER- USA. - Được sự cấp phép của UBND TP Hà nội, Công ty cổ phần thương mại BMV đặt Trụ sở tại số 87 Nguyễn Lương Bằng – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. - Điện thoại/Fax: 045333610 - Trải qua 16 năm hoạt động, Công ty ngày càng ổn định và phát triển. 2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty: - Sản xuất chế biến hàng xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ sản. - Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập các loại hàng để kinh doanh. - Kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá vật tư sản phẩm các loại, làm gia công chế biến và tổ chức dịch vụ kinh doanh. - Phạm vi kinh doanh của Công ty: a- Kinh doanh trong nước : - Sản xuất chế biến và gia công các nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản và đặc sản (cao su, gỗ, song, tre lá, đồ gốm...) - Hợp tác, liên kết, liên doanh hoặc kinh doanh mua bán, trao đổi với các đơn vị trong nước. b- Kinh doanh với nước ngoài : Xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm và thuỷ sản. Nhập khẩu các nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị... để phục vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu các loại hàng nhà nước cho phép để kinh doanh. * Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty : - Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cánh pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền VND và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. - Thực hiện các hợp đồng kinh tế uỷ thác xuất nhập khẩu các sản phẩm theo khả năng của công ty. - Được ký kết và thực hiện các hợp đồng liên doanh , liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước trong khuôn khổ luật pháp. - Được tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm. - Được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời phía nước ngoài đến Việt Nam để đàm phán ký kết hợp đồng, marketing, trao đổi nghiệp vụ... -Và từ đó đến nay, Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ tương đối đa dạng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: a/ Sơ đồ tổ chức của bộ máy: b/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty : - Hội đồng quản trị: Phê chuẩn, thông qua các phương án, các quyết định và những vấn đề mà Đại hội cổ đông đã biểu quyết tán thành. Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về tổ chức bộ máy hoạt động, kế hoạch phát triển dài hạn của công ty, về huy động vốn, tăng giảm vốn điều lệ, chuyển nhượng vốn cổ phần. Có nhiệm vụ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, quyết toán tài chính hàng năm và đưa ra phương án phân chia lợi nhuận, cổ tức. Quyết định sản xuất kinh doanh theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quy chế tuyển dụng, thôi việc. - Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thương mại BMV trực tiếp bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp vắng mặt Tổng Giám đốc được uỷ quyền thay là Phó Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức, bộ máy tổ chức trình Hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc có từ một đến hai Phó tổng Giám đốc giúp việc. Trong sơ đồ tổ chức trên thì chỉ có một Phó tổng Giám đốc và một Kế toán trưởng giúp việc. Ngoài ra, theo sự phân công trong Hội đồng quản trị thì Tổng Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các phòng chức năng như sau : -Phòng Kế toán - tài vụ. -Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. -Phòng Kỹ thuật - sản xuất. - Phó Tổng Giám đốc : Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, do Tổng Giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Phó tổng Giám đốc là người được Tổng Giám đốc uỷ quyền thay mặt khi Tổng Giám đốc đi vắng : uỷ quyền một số công việc chính của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc được uỷ quyền. Hiện nay, Phó Tổng Giám đốc Công ty được Tổng Giám đốc uỷ quyền bộ phận sau đây : -Phòng Hành chính - tổ chức. -Phòng Giao nhận - kho vận. - Phòng hành chính - tổ chức : Gồm 04 nhân sự. Trong đó bao gồm một Trưởng phòng phụ trách chung, một Phó phòng phụ trách đội xe, một tiếp tân và một văn thư. Phòng hành chính - tổ chức có nhiệm vụ làm tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền lương, công tác hành chính văn phòng - văn thư, công tác thi đua khen thưởng và phụ trách đội xe cuả Công ty. - Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu : Gồm 05 nhân sự, một trưởng phòng, một phó phòng, và 03 cán bộ phụ trách nghành hàng. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kế hoạch, các chính sách về marketing, xuất nhập khẩu, các chính sách về giá cả, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và chiến lược xâm nhập thị trường. Làm tham mưu trong giao dịch ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và thanh lý hợp đồng. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu như ký kết hợp đồng bốc dỡ, làm thủ tục hải quan, và các thủ tục tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu, làm các thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. - Phòng kế toán - tài vụ : Gồm 05 nhân sự, trong đó bao gồm một Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài vụ, một Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 03 nhân viên. Kế toán trưởng là người do Tổng Giám đốc Công ty cổ phần thương mại BMV bổ nhiệm và là người giúp việc cho Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê. Phòng Kế toán - tài vụ là bộ phận tham mưu cho ban Tổng Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, tổ chức hoạch toán kinh doanh, theo dõi công nợ, thu chi tài chính, theo dõi gia công, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, theo dõi các hợp đồng hàng hoá, công tác tín dụng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài chính của Công ty. - Phòng giao nhận - kho vận : Gồm 07 nhân sự, trong đó : một Trưởng phòng phụ trách chung, một thủ kho, 03 bảo vệ. 02 cán bộ chuyên trách giao nhận. Phòng giao nhận - kho vận là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác nghiệm vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng nội địa tổ chức quản lý việc tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, làm công tác nghiệp vụ với các cơ quan hữu quan để tiếp nhận hàng hoá như thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định, bảo hiểm, bốc dỡ, áp tải, bảo vệ hàng hoá về kho an toàn. Quản lý thủ kho và bảo quản hàng hoá. Làm tham mưu về thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu, quyết toán giao nhận hàng tại cảng, lập báo cáo hàng xuất nhập, tồn kho hàng tháng, hàng quý và cả năm. Tổ chức bố trí lực lượng công nhân hợp đồng xếp dỡ để xuất nhập khẩu hàng hoá hàng ngày. giao dịch và làm tham mưu trong việc ký các hợp đồng thuê kho, hợp đồng bốc xếp, giám định, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm. Bảo vệ kho hàng và 03 phân xưởng chế biến sản xuất. - Phân xưởng 1 (Ngành hàng lâm đặc sản ) : Biên chế 08 người trong đó gồm có một Phó quản đốc và 07 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng lâm sản (sản phẩm gỗ các loại ) và các mặt hàng lâm đặc sản như: lá buông, các sản phẩm song,mây, tre, cói và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như : mặt hàng gốm, sứ các loại ... đúng tiêu chuẩn xuất khẩu theo các hợp đồng được Công ty ký kết. - Phân xưởng 02 ( Ngành hàng nông sản ) : Biên chế gồm 10 người trong đó gồm một Phó quản đốc và 09 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu như quế, hạt điều ( sẽ mở rộng thêm chế biến hạt tiêu, cà phê, ngô... ). - Phân xưởng 03 ( Gia công chế biến ) : Biên chế gồm 12 người trong đó gồm có một Phó quản đốc phân xưởng, và 11 công nhân, nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khánh hàng trong và ngoài nước. Trong phạm vị hiện nay, phân xưởng chỉ gia công cho khách hàng Nhật bản. Vào năm 2004 - 2005 Công ty ký kết hợp đồng gia công sản xuất các sản phẩm gỗ các loại. * Đánh giá sơ bộ về công tác tổ chức của doanh nghiệp : Qua mô hình bố trí bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rằng mô hình được tổ chức sắp xếp theo dạng trực tuyến chức năng. Đi sâu vào thực tế đơn vị, ta nhận thấy Công ty có địa bàn hoạt động kinh doanh rộng khắp, sản lượng và doanh số hàng năm lớn, thị trường xuất nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong phú. Từ đó ta thấy rằng bộ máy đã được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phối hợp ăn khớp và chặt chẽ, các mối quan hệ logic và có hiệu quả. Doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống. Ngành hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty: Công ty cổ phần thương mại BMV là doanh nghiệp kinh doanh thương mại kết hợp với sản xuất -gia công chế biến. - Về xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại, nhưng nhiều nhất vẫn là mặt hàng cao su ( chiếm từ 48,1% - 65,5% ), gỗ ( từ 18,2% - 21,38% ); mây, tre, lá, gốm ( từ 10,8% - 15,5% ). Một số mặt hàng như quế, hạt điều, mây, đồ chơi trẻ em, linh kiện vi tính năm 2004 có xuất khẩu nhưng lại không có chỉ tiêu trong năm 2005. Riêng trong năm 2005 có ba mặt hàng mới là gạo , vỏ dừa , bao PP- PE nhưng tỷ trọng không đáng kể. Thị trường tiêu thụ rất đa dạng và phong phú , trong đó nổi bật nhất là thị trương Pháp, Đức, Đài loan. Các thị trường còn lại tiêu thụ hàng hoá không đáng kể như Hà Lan, Italia, Hoa kỳ, Malaysia, Singapore, Hàn quốc, Đan mạch, Hồng công, Nhật bản, Trung quốc . Riêng thị trường SNG (Liên bang Nga) trong năm 2004 tiêu thụ khá mạnh mặt hàng cao su nhưng sang năm 2005 thì mức tiêu thụ giảm xuống đáng kể. Nguyên nhân chính do sự biến động về kinh tế ,chính trị và những cơ chế chính sách nhập khẩu của Nga còn chồng chéo, khả năng thanh toán bấp bênh, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng ở vùng đông nam Á và Châu Á trong năm 2005. Tổng giá trị xuất khẩu của năm 2005 tăng 1,26 lần (126%) so với năm 2004. Trong đó nổi bật là mặt hàng cao su (tăng 127%), gỗ (tăng 107%) nước hoa (tăng 110%). Tóm lại, tình hình xuất khẩu của đơn vị trong năm 2005 có chiều hướng thuận lợi so với năm 2004. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 126%, trong đó thị trường truyền thống là Pháp, Đức, Đài Loan vẫn được giữ vững và phát huy. Tuy có một vài mặt hàng còn hạn chế và thu hẹp nhưng nhìn chung trong năm 2005 đơn vị phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi. -Về nhập khẩu : Nguồn hàng cung cấp từ các nhà nhập khẩu nước ngoài đa dạng và phong phú bao gồm nhiều mặt hàng phục vụ sản xuất như hương liệu, vải giả da, dây đồng, thép tấm hoá chất ... Trong đó hương liệu và vải giả da là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định với tỷ trọng lớn : Hương liệu chiếm từ 25,5% - 27,7%, vải giả da chiếm từ 9,8%- 14,9%. Còn lại là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định . Nhà cung cấp ổn định là Đài Loan, Singapore, Pháp, Hàn quốc, Nhật bản. Giá trị nhập khẩu trong năm 2005 giảm so với năm 2004 ( chỉ bằng 59%) nguyên nhân chủ yếu bao gồm : Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vùng Đông Nam á, châu á. Giá trị đồng Rupi, đồng Bạt, đồng Yên đều giảm nhiều lần gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường thế giới lẫn khu vực trong đó có Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp. Họ cạnh tranh bằng cách giảm chi phí uỷ thác nhập khẩu, giảm giá bán hàng hoá dẫn đến sự ế ẩm trong tiêu thụ hàng hoá . Quá trình phát triển vươn lên ngày càng mạnh của các Công ty- xí nghiệp liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu cạnh tranh với hàng nhập khẩu . Nó ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của đơn vị , làm giảm mạnh giá trị nhập khẩu hàng hoá trong năm 2005 . - Về tiêu thụ hàng nội địa : Như phần nhập khẩu đã nêu, quá trình tiêu thụ hàng nội địa có liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu. Nếu trong năm 2004 Công ty tiêu thụ được 07 mặt hàng gồm: xe tải, xe đông lạnh, máy vi tính... thì trong năm 2005 chỉ tiêu thụ một mặt hàng duy nhất là hạt nhựa với tỷ lệ chỉ bằng 3,26% so với năm 2004 . Nguyên nhân của sự suy giảm cũng như trình bày ở phần nhập khẩu . Nhìn chung tổng giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2005 tăng 100,67% so với năm 2004 . Trong đó xuất khẩu tăng 126% và nhập khẩu giảm 59%, hàng tiêu thụ nội địa chỉ bằng 3,26% so với năm 2004. Nguyên nhân do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp, sự tham gia của các công ty liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính vùng Châu á cũng như diễn biến phức tạp trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta. Nhưng nguyên nhân chính là Công ty chưa xây dựng được chiến lược Marketing phù hợp để có thể phát triển được mạng lưới kinh doanh tiêu thụ nội địa và tổng quan cho thấy đơn vị vẫn còn thuận lợi trong xuất nhập khẩu với những khách hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ổn định giúp cho Công ty ổn định và ngày càng phát triển. II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 1. Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Công ty: Năng suất và sản lượng của Công ty thực hiện khá cao, đặc biệt là các ngành lâm sản. Đây là ngành hàng truyền thống của Công ty, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2005 doanh thu đạt 27.714.248.150,đ so với năm 2004 là 25.235.159.076,đ. Đối với ngành hàng nông sản, Công ty đã xây dựng được hai mặt hàng ổn định là quế và hạt điều,tuy nhiên về năng suất và sản lượng còn thấp, do chưa có sách lược đầu tư sâu rộng và lâu dài. Đối với ngành hàng gia công, phát triển tương đối đồng đều do được khách hàng tín nhiệm và mặt hàng cũng đơn giản nên Công ty có điều kiện đầu tư lâu dài. Những vấn đề này được thể hiện qua các biểu số 1 và biểu số 2. Biểu số 1: Tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng lâm sản năm 2003-2005 Đơn vị: VNĐ. Tên Hàng  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  So sánh 2004/2003  So sánh 2005/2004    Lượng (Bộ, cái)  Tiền  Lượng (Bộ, cái)  Tiền  Lượng (Bộ, cái)  Tiền  Số tuyệt đối  Số tương đối (%)  Số tuyệt đối  Số tương đối (%)   Tồn đầu kỳ   587.236.352   780.527.534   1.678.467.441  193.291.182  32,92  193.291.182  32,92   Sản phẩm gỗ các loại  925  205.258.321  1.005  284.160.030  4.159  1.175.717.550  -1.768.423.184  -86,16  78.901.709  38,44   Sản phẩm lá buông,tre, cói,gốm  10.528  381.978.031  15.432  496.367.504  15.630  502.749.891  198.102.152  66,42  114.389.473  29,95   Nhập trong kỳ   24.125.326.352   26.133.098.983   28.108.643.346  2.007.772.631  8,32  2.007.772.631  8,32   Sản phẩm gỗ  48.587  13.256.365.251  54.920  15.525.975.253  56.554  17.655.672.435  2.269.610.002  17,12  2.269.610.002  17,12   Sản phẩm lá buông,tre  274.854  10.868.961.101  329.765  10.607.123.730  291.673  10.452.970.911  -351.238.393  -3,21  -261.837.371  -2,41   Xuất trong kỳ   23.653.325.256   25.235.159.076   27.714.248.150  1.581.833.820  6,69  1.581.833.820  6,69   Sản phẩm gỗ  47.255  12.325.362.321  51.766  14.634.417.733  55.769  17.410.692.894  2.309.055.412  18,73  2.309.055.412  18,73   Sản phẩm lá buông  296.125  11.327.962.935  329.567  10.600.741.343  290.069  10.303.555.256  -384.506.502  -3,50  -727.221.592  -6,42   Tồn cuối kỳ   1.025.852.321   1.678.467.441   2.072.862.637  652.615.120  63,62  652.615.120  63,62   Sản phẩm gỗ  2.987  984.685.789  4.159  1.175.717.550  4.944  1.420.697.091  191.031.761  19,40  191.031.761  19,40   Sản phẩm lá buông  13.845  41.166.532  15.630  502.749.981  17.234  652.165.546  15.493.329  3,18  461.583.449  1121,26   (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) Biểu số 2: Tình hình sản xuất ngành hàng nông sản Tên Hàng  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  So sánh 2004/2003  So sánh 2005/2004    Lượng (tấn)  Tiền (đồng)  Lượng (tấn)  Tiền (đồng)  Lượng (tấn)  Tiền (đồng)  Số tuyệt đối (đồng)  Số tương đối(%)  Số tuyệt đối (đồng)  Số tương đối(%)   Tồn đầu kỳ     1.242.544.845   1.116.043.014   822.422.073  -126.501.831  -10,18  -293.620.941  -26,31   Quế  3,025  984.625.354  2,968  824.168.872  2,226  618.126.660  -160.456.482  -16,30  -206.042.212  -25,00   Hạt điều  41,251  257.919.491  39,336  291.874.142  27,535  204.315.413  33.954.651  13,16  -87.558.729  -30,00   Nhập trong kỳ   7.541.254.154   5.872.118.889   2.948.503.196  -1.669.135.265  -22,13  -2.923.615.693  -49,79   Quế  18,45  5.487.215.526  14,84  4.120.844.360  5,524  1.693.940.046  -1.366.371.166  -24,90  -2.426.904.314  -58,89   Hạt điều  254,14  2.054.038.628  236,020  1.751.274.529  153,107  1.254.563.150  -302.764.099  -14,74  -496.711.379  -28,36   Xuất trong kỳ     8.457.154.226   6.165.719.830   2.808.208.631  -2.291.434.396  -27,09  -3.357.511.199  -54,45   Quế  20,451  5.745.265.985  15,582  4.326.886.572  5,219  1.600.411.495  -1.418.379.413  -24,69  -2.726.475.077  -63,01   Hạt điều  250  2.711.888.241  247,821  1.838.033.258  150  1.207.797.136  -873.854.983  -32,22  -630.236.122  -34,29   Tồn cuối kỳ     7.483.625.369   822.442.073   962.736.638  -6.661.183.296  -89,01  140.294.565  17,06   Quế  3,145     2,226   2,531  711.655.211        711.655.211    Hạt điều  24,258     27,535   30,642  251.081.427        251.081.427    (Nguồn: Phòng TCKT - Công ty cổ phần Thương mại BMV) 2. Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp: Công ty đã xuất khẩu qua các nước gồm 12 mặt hàng các loại khác nhau và kinh doanh bán hàng nội địa 8 mặt hàng (nêu ở biểu 3), trong số các mặt hàng mà Công ty thực hiện sản xuất-kinh doanh -gia công và xuất khẩu, ta thấy nổi lên một số mặt hàng chủ yếu sau: Ngành hàng lâm, đặc sản chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng 30,24% năm 2004 và 28,84% năm 2005 trong tổng mức các mặ