Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn

Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể trở thành một nước công nghiệp, yêu cầu đầu tiên là chúng ta phải có được một nền tảng vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả xã hội trong một tương lai lâu dài. Đây là nhiệm vụ của cả đất nước, của mọi ngành, mọi lĩnh vực, nhưng trực tiếp nhất, chính là vai trò của lĩnh vực xây dựng. Càng ngày, nhu cầu xây dựng của nước ta càng lớn. Mỗi năm có hàng ngàn công trình lớn nhỏ ra đời, từ các công trình cấp nhà nước, cho đến các công trình của các hộ dân. Chính vì thế, thị trường cho xây dựng luôn luôn là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều sự phát triển trong cả hiện tại cũng như tương lai. Các tổng công ty xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng dịch vụ phục vụ cho xây dựng cũng luôn nhìn thấy những cơ hội phát triển cho mình. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn cũng vậy. Nhìn thấy nhu cầu về vật liệu xây dựng tại Bắc Ninh là khá lớn, trong khi nguồn cung không đủ đáp ứng cầu, ban lãnh đạo của công ty quyết định xây dựng nhà máy để đáp ứng lượng cầu còn đang dư thừa đó. Là một doanh nghiệp mới thành lập tại Bắc Ninh, chuyên sản xuất và cung cấp các loại vật liệu xây dựng cho các thị trường lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên công ty đang dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng, nên lĩnh vực xây dựng cũng là lĩnh vực mà em đang quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì thế, em đã lựa chọn Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn để thực tập. Sau 6 tuần thực tập, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng cũng như tình hình hoạt động của công ty, với sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban, và sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Điệp, em đã hoàn thành được 1 báo cáo tổng hợp về tình hình chung của công ty. Báo cáo với nội dung 3 phần chính như sau: Phần I Tổng quan về công ty Phần II Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của công ty Phần III Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9250 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể trở thành một nước công nghiệp, yêu cầu đầu tiên là chúng ta phải có được một nền tảng vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả xã hội trong một tương lai lâu dài. Đây là nhiệm vụ của cả đất nước, của mọi ngành, mọi lĩnh vực, nhưng trực tiếp nhất, chính là vai trò của lĩnh vực xây dựng. Càng ngày, nhu cầu xây dựng của nước ta càng lớn. Mỗi năm có hàng ngàn công trình lớn nhỏ ra đời, từ các công trình cấp nhà nước, cho đến các công trình của các hộ dân. Chính vì thế, thị trường cho xây dựng luôn luôn là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều sự phát triển trong cả hiện tại cũng như tương lai. Các tổng công ty xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng dịch vụ phục vụ cho xây dựng… cũng luôn nhìn thấy những cơ hội phát triển cho mình. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn cũng vậy. Nhìn thấy nhu cầu về vật liệu xây dựng tại Bắc Ninh là khá lớn, trong khi nguồn cung không đủ đáp ứng cầu, ban lãnh đạo của công ty quyết định xây dựng nhà máy để đáp ứng lượng cầu còn đang dư thừa đó. Là một doanh nghiệp mới thành lập tại Bắc Ninh, chuyên sản xuất và cung cấp các loại vật liệu xây dựng cho các thị trường lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên… công ty đang dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng, nên lĩnh vực xây dựng cũng là lĩnh vực mà em đang quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì thế, em đã lựa chọn Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn để thực tập. Sau 6 tuần thực tập, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng cũng như tình hình hoạt động của công ty, với sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban, và sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Điệp, em đã hoàn thành được 1 báo cáo tổng hợp về tình hình chung của công ty. Báo cáo với nội dung 3 phần chính như sau: Phần I Tổng quan về công ty Phần II Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của công ty Phần III Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới Do kiến thức của em còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được chỉ bảo của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 10/2010 Phần I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1. Thông tin chung về công ty Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Tan Son Building Materials Joint Stock Company. Tên công ty viết tắt: TSBM ., JSC Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Lương, xã Tri Phương, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Mã số thuế: 2300280778 Giấy phép kinh doanh số: 2300280778 Fax: 02413719388 Tài khoản ngân hàng: 102010000468370 tại ngân hàng Công thương Tiên Sơn. Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch phục vụ cho xây dựng công trình. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo quy định của Pháp luật. Là công ty cổ phần nên nguồn vốn của công ty là vốn góp của các cổ đông. Các cổ đông sẽ cùng nhau chia sẻ lợi nhuận, cũng như chịu lỗ theo tỷ lệ số cổ phần đang nắm giữ và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Lợi ích của các cổ đông được Pháp luật bảo hộ. Quá trình hình thành và phát triển CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN SƠN chính thức thành lập từ giữa năm 2006, khi công ty được Phòng Đăng Ký Kinh Doanh của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 2300280778 ngày 26 tháng 05 năm 2006. Sau khoảng hơn 1 năm rưỡi chuẩn bị, tiến hành xây dựng nhà máy cũng như đầu tư cho một dây chuyền máy móc trang thiết bị, đến đầu năm 2008, công ty mới bắt đầu chính thức đi vào hoạt động, sản xuất sản phẩm. Đồng thời với việc bắt đầu đi vào sản xuất trên 1 dây chuyền, thì cũng từ đầu năm 2008, công ty tiến hành đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ hai. Như vậy, xét theo quá trình bỏ vốn đầu tư, có thể chia sự phát triển của công ty thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: + Đầu tư mới đồng bộ các thiết bị gia công nguyên liệu, tạo hình, sấy, nung Tuynel liên hợp, cho phép thực hiện các tuyến công nghệ thuận lợi, rút ngắn được các công đoạn trung chuyển trong các khâu sản xuất. + Xây dựng các khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che hầm sấy, nhà phơi mộc, nhà chứa đất, nhà ăn, hệ thống vệ sinh, điện nước… Sau giai đoạn này, công ty đã có một dây chuyền sản xuất gạch với công suất thiết kế là 30 triệu viên/năm và một hệ thống nhà xưởng hoàn thiện. Giai đoạn 2: + Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thứ hai để nâng cao năng lực sản xuất cho nhà máy. +Xây thêm nhà ở cho công nhân viên, mở rộng thêm 4ha phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành dây chuyền 2. + Mở rộng khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che lò nung, sấy… + Công suất dây chuyền là 30 triệu viên QTC/năm. Tập trung vào một số loại sản phẩm chính được tiêu thụ mạnh trên thị trường là gạch xây tiêu chuẩn KT 220*105*60 và một số loại sản phẩm cao cấp khác như gạch chẻ 250*250; gạch chẻ 300*300 và ngói lợp màu đỏ. Sau giai đoạn 2, công ty đã có thể hoạt động với công suất lên đến 60 triệu viên/năm. Trong tương lai, tùy theo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ tiến hành sản xuất thêm các chủng loại sản phẩm trang trí khác như ngói mũi, gạch lát lá dừa, sản phẩm giả cổ… Như vậy, tính đến nay, công ty đã có gần 3 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Do đó, đây là một công ty còn rất non trẻ, và chưa có nhiều thành tựu lớn đáng kể. Nhưng ngay từ năm đầu tiên đi vào hoạt động, công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. Điều này có được là nhờ sự nỗ lực hết mình từ phía ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể nhân viên đã cố gắng hết sức để đưa công ty vượt qua được thời điểm khó khăn ban đầu. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm, thị trường Lĩnh vực hoạt động Theo Giấy chứng nhận Đăng Ký Kinh Doanh và Đăng Ký Thuế số 2300280778 của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn, thì ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: “Sản xuất kinh doanh các sản phẩm gốm, sứ, vật liệu xây dựng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm gốm, sứ, vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Trang trí nội, ngoại thất và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Sản xuất kinh doanh, gia công, lắp đặt kết cấu thép; Sản xuất, kinh doanh, gia công, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, kim loại màu, sắt, thép. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ gỗ. Trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đánh bắt thủy sản, nuôi trồng thủy hải sản. Vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô.” Nhưng hiện tại, công ty vẫn đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc về vật liệu xây dựng. Danh mục sản phẩm Hiện tại, công ty đang sản xuất các sản phẩm gạch theo công nghệ nung Tuynel với chất lượng cao. Trong đó, Gạch 2 lỗ TC là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản phẩm sản xuất. Bảng 1: Danh mục sản phẩm của công ty năm 2009 Sản phẩm  Sản lượng (viên)  Tỷ trọng   Gạch 2 lỗ TC  52.500.000  78,6%   Gạch chẻ 250  5.700.000  8,5%   Gạch chẻ 300  5.500.000  8,2%   Ngói 22 viên/m2  3.100.000  4,7%   Tổng  66.800.000  100%   (Nguồn: Phòng kế toán – công ty cổ phần VLXD Tân Sơn) Như vậy, công ty đã thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm, nhưng vẫn xác định cho mình một sản phẩm trọng tâm. Điều này sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro khi thị trường gạch 2 lỗ có biến động mạnh, đồng thời mở rộng thêm được thị trường khách hàng, khai thác được năng lực hiện có. Thị trường tiêu thụ và khách hàng Bắc Ninh là một tỉnh nằm về phía Đông-Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong những cửa ngõ quan trọng của thủ đô nối liền với với các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thuỷ lẫn đường sắt, nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận là rất dễ dàng. Hiện tại, Công ty đang tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường khu vực Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên… nhưng chủ yếu vẫn là tại thị trường Hà Nội do nhu cầu về vật liệu xây dựng tại thị trường này vẫn lớn hơn các thị trường còn lại. Đối tượng khách hàng của công ty là các doanh nghiệp xây dựng, các tổng công ty. Công ty đã cung cấp gạch cho các công ty lớn như Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, HUD3,HUD4, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh…, cung cấp cho các công trình như Công trình Vân Canh, công trình Trung Văn, Công trình An Dương Vương, công trình 18LTK. Ngoài việc cung cấp gạch trực tiếp cho các công ty xây dựng lớn, công ty còn cung cấp gạch đến các đại lý bán buôn lớn trong tỉnh Bắc Ninh và Hà Nội. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất Công nghệ sản xuất Công nghệ sản xuất gạch mà công ty đang sử dụng là công nghệ sản xuất dùng phương pháp sử dụng lò sấy nung Tuynel liên hoàn với các thiết bị gia công nguyên liệu và tạo hình được cơ giới hóa toàn bộ trên máy. Đây là kỹ thuật sản xuất gạch đỏ được coi là tiên tiến nhất hiện nay với ưu điểm nổi bật là có thể sản xuất gạch trong cả năm, không phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Mọi công đoạn sản xuất đều được thực hiện hoàn toàn trong nhà xưởng như: nhào đất, ra gạch mộc, sấy khô, nung… Đồng thời, lò tuynel được đốt liên tục giúp nâng cao chất lượng, cũng như số lượng sản phẩm. Quan trọng hơn, sử dụng công nghệ nung tuynel viên gạch ra lò không còn nóng, cơ bản triệt tiêu độ nóng độc. Đặc biệt, than đốt bằng lò tuynel cháy hoàn toàn và khói được xử lý qua nước vôi giảm 80-90% lượng khí CO2 thải ra gây tác hại cho môi trường. Chính từ những khả năng trên, hiện sản lượng gạch của Công ty Cổ phần VLXD Tân Sơn đã đạt 100% công suất so với công suất xây dựng.  Như vậy, công nghệ mà công ty đang sử dụng được coi là công nghệ sản xuất có trình độ tiên tiến với mức cơ giới hóa cao, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao và ổn định, phù hợp với nhu cầu thị trường, mặt khác góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên và diện tích đất trồng trọt, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Công nghệ này đang dần thay thế cho các lò gạch thủ công không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường. Nguyên nhiên liệu sử dụng Nguyên liệu: hiện nay, công ty đang sử dụng nguồn nguyên liệu là đất bồi tại các bãi bồi ven sông Đuống từ Phù Đổn đến bến Hồ. Vị trí nhà máy gần sông nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu. Đặc biệt, nguồn phù sa ven sông hoàn toàn có khả năng đủ để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy hoạt động ổn định và lâu dài. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty, vì so với các nhà máy khác hiện vẫn phải tìm mua nguyên liệu với giá cao, khoảng cách vận chuyển xa, chất lượng không ổn định, thì việc đặt nhà máy ngay cạnh nguồn nguyên liệu đã giúp công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiên liệu: nhiên liệu cung cấp cho nhà máy là than cám 6 lấy từ khu vực Quảng Ninh được vận chuyển về bằng phương tiện đường thủy. Do có lợi thế về vị trí nên giá mua và vận chuyển nhiên liệu than cũng được giảm bớt. Nguồn nước: nhu cầu cung cấp nước của nhà máy không lớn, chủ yếu là cung cấp cho công đoạn ngâm ủ đất, chế biến tạo hình và nước phục vụ cho sinh hoạt. Nguồn nước cho sản xuất lấy từ ao của nhà máy, còn nước sinh hoạt được lấy từ hệ thống giếng khoan có qua xử lý. Ngoài ra còn có xăng, dầu mỡ, điện phục vụ sản xuất… Nhu cầu cụ thể của các loại vật tư trong 1 năm (cho công suất 60 triệu viên) như sau: Nguyên liệu (đất): 72.288 m3/năm Nhiên liệu (than) : 8.344 tấn/năm Điện năng: 2.634.908 Kwh/năm Quy trình công nghệ sản xuất gạch (Sơ đồ quy trình được trình bày ở trang tiếp theo) SƠ ĐỒ 1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH Từ sơ đồ quy trình trên, có thể chia quy trình sản xuất gạch thành các bước như sau: Sơ đồ 2. Các bước chính trong quy trình sản xuất gạch nung Tuynel Mô tả sơ bộ quá trình công nghệ: Khai thác và dự trữ nguyên liệu Đất sét được khai thác, tập kết trong kho. Tại đây đất sẽ được ngâm ủ, phong hóa ít nhất 3 tháng. Các hạt sét khi được ngâm nước sẽ tăng tính dẻo, nồng độ ẩm. chất lượng đất được tăng lên do các tạp chất có thời gian phân hủy. Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm Nguyên liệu sau khi đã phong hóa được ủi về kho có mái che, rồi đưa vào cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất được thái nhỏ và làm tơi. Sau đó, đất rơi xuống băng tải và đưa vào máy cán thô. Tại đây, đất và than được ép, phá vỡ cấu trúc ban đầu, rồi được đưa vào máy nhào trộn, đồng thời nước được cấp vào máy nhào lọc để điều chỉnh độ ẩm cho phù hợp. Than cám nghiền mịn được rải tự động đều khắp phễu cấp liệu của máy nhào lọc để trộn vào đất tạo ra một phối liệu. Sau đó phối liệu được chuyển sang máy cán mịn bằng một băng tải cao su. Tại đây, phối liệu được phá vỡ cấu trúc một lần nữa và được đưa sang máy nhào đùn liên hợp có hút chân không bằng một hệ thống băng tải khác. Sau khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu được đưa vào buồng hút chân không, không khí được hút ra khỏi phối liệu, do đó sẽ làm tăng độ rắn chắc cho gạch mộc, giúp cho gạch trong quá trình vận chuyển không bị biến dạng. Sau khi hút chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt, các phối liệu sẽ được tạo hình theo các kích thước và hình dáng nhất định. Các viên gạch mộc sau khi tạo hình sẽ được các công nhân xếp lên xe chuyên dùng vận chuyển để đem đi phơi trong nhà kính. Phơi sản phẩm mộc Sau khi tạo hình, gạch mộc sẽ có độ ẩm từ 20-22% (đối với hệ máy của Việt Nam). Gạch mộc sẽ được phơi từ 8-12 ngày tùy theo nhiệt độ cũng như tốc độ gió, để giảm độ ẩm xuống còn từ 14-18%. Việc xếp cáng và phơi gạch trên sân phải tuân thủ theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian phơi cũng như phế phẩm ở khâu này. Sau đó, sản phẩm mộc sẽ được vận chuyển tập kết lên xe goòng để chuẩn bị đưa vào sấy nung Tuynel. Sấy nung sản phẩm trong lò tuynel Sản phẩm mộc sau khi được xếp lên xe goòng được đưa vào hầm sấy nhờ kích thủy lực ở đầu hầm. Tác nhân sấy là khí nóng được thu hồi từ vùng làm nguội của lò nung. Gạch mộc sau khi qua ló sấy sẽ có độ ẩm giảm còn 0-5%, được xe phà, kích đẩy thủy lực đưa vào lò nung. Than cám nghiền mịn được dùng làm nhiên liệu cấp vào qua các lỗ đổ than từ nóc lò theo đúng yêu cầu công nghệ, để đảm bảo nung chín sản phẩm. Ra lò, phân loại sản phẩm Sản phẩm sau khi qua khỏi vùng nung sẽ được làm nguội ở cuối lò nhờ vào hệ thống thu hồi khí nóng. Sau khi ra khỏi lò, sản phẩm được công nhân bốc dỡ, phân loại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và được tập kết về bãi thành phẩm nhờ các xe vận chuyển 2 bánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Giới thiệu về bộ máy tổ chức quản lý chung Công ty CP Vật liệu xây dựng Tân Sơn được tổ chức theo mô hình của một công ty cổ phần điển hình, trong đó các cổ đông sáng lập đồng thời là các cổ đông phổ thông sẽ nằm trong hội đồng quản trị, và chủ tịch hội đồng quản trị kiêm chức danh giám đốc sẽ lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty. Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc là Phó Giám đốc sản xuất-kinh doanh, trưởng phòng Hành chính, trưởng phòng Kế toán. Phó giám đốc SX-KD và các quản đốc phân xưởng sẽ cùng chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quy trình sản xuất. Trong mỗi phân xưởng sản xuất có các cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi ở từng ca sản xuất và các tổ trưởng sản xuất sẽ chịu trách nhiệm điều phối, phân công nhiệm vụ đến từng công nhân, bám sát từng công đoạn sản xuất. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng. Theo cơ cấu này, lãnh đạo sẽ được sự giúp sức của các phòng ban, của những người phụ trách cấp dưới trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm ra các giải pháp tối ưu cho các vấn đề trong quá trình điều hành hoạt động công ty. Mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng: người thừa hành sẽ chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người cấp trên sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của cấp dưới quyền mình. Điều đó sẽ giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh chồng chéo mệnh lệnh. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc và phó giám đốc thông qua, sẽ biến thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ trên xuống đến cấp dưới theo đúng tuyến đã định. Như vậy, các phòng chức năng chỉ có nhiệm vụ tham muu cho lãnh đạo chứ không có quyền ra mệnh lệnh và quyết định. Kiểu cơ cấu này vừa phát huy năng lực chuyên môn của bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy trực tuyến. Sơ đồ 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chức năng, nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên là các cổ đông sáng lập ra công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị-Giám đốc: là người nắm giữ nhiều nhất số cổ phần trong hội đồng quản trị (31%), là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cũng như trước Pháp luật. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phó giám đốc và các bộ phận phòng ban. Phó giám đốc Sản xuất-Kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. Các quản đốc phân xưởng và trưởng phòng Marketing sẽ là những người giúp PGĐ thực hiện tốt công việc của mình, trực tiếp chịu sự quản lý của PGĐ. Phòng hành chính-nhân sự: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về các công việc hành chính, tham mưu, giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng nội quy, quy chế của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý nhân sự của công ty như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng… Phòng tài chính-kế toán: cũng là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, phòng tài chính-kế toán sẽ giúp đề xuất, xây dựng, thực hiện các kế hoạch tài chính; quản lý và giám sát tình hình tài chính; theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các thời kỳ thông qua các báo cáo tài chính, … Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty trước PGĐ sản xuất-kinh doanh. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ như lập và thục hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các chương trình marketing, tìm kiếm và thực hiện các đơn đặt hàng, … Phân xưởng tạo hình: bao gồm 3 tổ đội nhỏ hơn thực hiện các công việc khác nhau. Đó là: Tổ chế biến 1: nhiệm vụ của tổ này là sản xuất ra gạch mộc (bán thành phẩm), chịu trách nhiệm từ khâu bắt đầu đưa đất vào máy cấp liệu cho đến khi gạch mộc được xếp theo quy định trong nhà cáng kính. Tổ chế biến 2: tổ này có nhiệm vụ nghiền than, vận chuyển than và gạch mộc từ khâu tạo hình rồi vận chuyển lên lò phục vụ cho công việc nung sản phẩm. Phân xưởng SX-xếp đốt: gồm 3 tổ đội nhỏ là tổ đốt, tổ xếp goòng và tổ ra lò. Tổ đốt: phụ trách từ khâu gạch mộc ở trên goòng, vào hầm sấy, vào lò Tuynel đến khi gạch ra lò thành phẩm. Tổ xếp goòng: vận chuyển gạch mộc khô từ trong nhà cáng kính xếp lên goòng. Tổ ra lò: nhiệm vụ của tổ này là chuyển gạch thành phẩm từ trên goòng đến xếp trong khu vực kho thành phẩm, vệ sinh toàn bộ những goòng ra lò và toàn bộ khu vực kho. Phân xưởng cơ điện: gồm tổ điện, tổ cơ và tổ máy ủi. Tổ điện: có nhiệm vụ duy nhất là đảm bảo cung cấp đầy đủ điện để toàn bộ quá trình sản xuất được diễn ra bình thường. Tổ cơ: bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ các thiết bị thuộc phân xưởng tạo hình. Tổ máy ủi: nhiệm vụ tổ này là khai thác và vận chuyển đất từ vùng nguyên liệu đến công ty. Như vậy, có thể thấy, với một công ty quy mô còn nhỏ thì bộ máy lãnh đạo và quản lý như vậy là khá gọn nhẹ. Cơ cấu này đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Các bộ phận, phòng ban có quyền hạn và trách nhiệm được phân chia rõ ràng, không có sự chồng chéo trong quản
Luận văn liên quan