Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Hiệp Hòa

Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động của doanh nghiệp, trong hơn một tháng vừa qua, được sự tổ chức của thầy cô giáo khoa TCNH & QTKD trường Đại học Quy Nhơn cùng sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty xây dựng Hiệp Hòa, em đã trải qua đợt thực tập tổng hợp tại công ty và nay tiến hành viết bài báo cáo để tổng kết những vấn đề mình đã tìm hiểu được. Trong bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận nội dung, bài báo cáo gồm có hai phần: - Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Hiệp Hòa. - Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hiệp Hòa.

doc49 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 18388 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Hiệp Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt động của doanh nghiệp, trong hơn một tháng vừa qua, được sự tổ chức của thầy cô giáo khoa TCNH & QTKD trường Đại học Quy Nhơn cùng sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty xây dựng Hiệp Hòa, em đã trải qua đợt thực tập tổng hợp tại công ty và nay tiến hành viết bài báo cáo để tổng kết những vấn đề mình đã tìm hiểu được. Trong bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận nội dung, bài báo cáo gồm có hai phần: - Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Hiệp Hòa. - Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hiệp Hòa. Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị ở Công ty và đặc biệt là sự chỉ dẫn của cô Nguyễn Thị Kim Ánh, giảng viên khoa TCNH & QTKD trường Đại Học Quy Nhơn. Trong quá trình thực tập tại công ty, mặc dù đã cố gắng trong việc thu thập, tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế nhưng với kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp và kỹ năng thực tế còn hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá chân thành của thầy cô giáo trong Khoa và cán bộ công nhân viên của công ty để bài báo cáo của em ngày càng hoàn thiện. Sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Lý CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HIỆP HÒA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Hiệp Hòa. Tên tiếng Anh :HIEP HOA CONSTRUCTION COMPANY, LTD Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần. Địa chỉ xây dựng: 397-399 Nguyễn Huệ – Phường 7 – TP. Tuy Hòa – tỉnh Phú Yên. Điện thoại: 84-057-3824383 Fax: 84-057-3827529 Website: www.xaydunghiephoa.com 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty xây dựng Hiệp Hòa được thành lập ngày 22/10/1993 theo quyết định số 1546/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Yên. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 041012 cấp ngày : 23/10/1993, thay đổi lần thứ 7 ngày 22/5/2007 - Cơ quan cấp : Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên - Vốn điều lệ : 40.181.000.000 đồng Trong những năm đầu thành lập công ty chủ yếu nhận xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây lắp điện nước và trang trí nội thất. Đến năm 1995 sau khi tìm hiểu rõ thị trường công ty đã đầu tư xây dựng thêm xưởng gạch men nhằm tăng thêm thu nhập cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động tỉnh nhà. Đến năm 1999 công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và mở rộng thêm sản xuất, công ty đã mở rộng thêm các cửa hàng trực thuộc nhằm phân phối rộng rãi thêm sản phẩm của mình, đồng thời đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thời gian gần đây công ty đã tận dụng nguồn nhân lực dồi dào, nguồn nguyên liệu có sẵn của địa phương đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng trạm trộn bê tông để cung cấp cho các công trình mà công ty đang thi công và nâng cao thu nhập trong việc cung ứng khối lượng bê tông cho các công ty khác. Cho đến nay, quy mô công ty đã không ngừng mở rộng, Hiệp Hòa đã trở thành 1 trong số những công ty xây dựng lớn ở Phú Yên và đang vươn xa ra những tỉnh thành khác.Với những công trình lớn trong tỉnh như: Công trình công an thành phố Tuy Hòa năm 1989. Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên năm 1998. Đài truyền hình Việt Nam tại Phú Yên năm 2005. Siêu thị Coo.opmart Tuy Hòa. Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Phú Yên. Khách sạn Kaya. … 1.1.3 Quy mô hiện tại của công ty Quy mô của Doanh nghiệp được coi là lớn hay vừa và nhỏ được đánh giá dựa trên hai tiêu thức: Thứ nhất, dựa vào tổng số vốn kinh doanh. Với số vốn điều lệ là 40.181.000.000 đồng, sau gần 20 năm phát triển, tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn của công ty là:195.570.101.141đồng. Thứ hai, dựa vào tổng số lượng công nhân viên trong công ty. Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số lao động của công ty là 822 người. Như vậy, với tổng số vốn và lao động như trên thì công ty xây dựng Hiệp Hòa được đánh giá là doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1 Chức năng của công ty Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ,công ty đã thực hiện các chức năng như sau : Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp,giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước. Xây lắp điện. Trang trí nội thất; lắp đặt điện nước. Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Mua bán vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất, thiết bị điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, thiết bị phòng cháy chữa cháy. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh du lịch sinh thái. (Bổ sung) Khảo sát, lập dự án đầu tư, lập dự toán các công trình xây dựng. Tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng; lập hồ sơ mời thầu; phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu. Thiết kế các công trình dân dụng-công nghiệp từ cấp 2 trở xuống. Khai thác đá, cát xây dựng. Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép. Sản xuất bê tông tươi Trong đó, hàng hóa chủ yếu của công ty là các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, xây lắp điện nước, trang trí nội thất, kinh doanh nhà hàng khách sạn. 1.2.2 Nhiệm vụ của công ty Trong điều kiện sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt giữa các công ty, để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường, công ty đã nhìn nhận và đề ra những nhiệm vụ chính mà công ty phải thực hiện: Thứ nhất, tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc về bảo vệ môi trường, tình hình an ninh trật tự cho địa phương. Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối lao động hợp lý ,chăm lo đời sống vật chất cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo và phát triển. Thứ tư, phải chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Thứ năm, phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm tăng hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo lợi ích cho toàn bộ công nhân viên và lao động trong công ty. 1.3 Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu 1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất Do công ty xây dưng Hiệp Hòa là một đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và đặc tính khác nhau và mỗi sản phẩm đều có một quy trình công nghệ riêng. Ở đây, nguồn doanh thu chủ yếu của công ty là từ xây dựng nhà ở dân dụng. Vì thế, em xin trình bày về quy trình công nghệ xây dựng nhà ở dân dụng. Sơ đồ 1.1 :Bảng quy trình sản xuất công nghệ nhà ở dân dụng của công ty  1.3.2 Giải thích nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình sản xuất (1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất kỳ một quy trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà.Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ cho nên nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác phải rất cao. (2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng lượng” để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tuỳ theo từng chất đất. + Ép cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc xuống nền đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị lún + Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng máy khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép khuôn xuống và đổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà,giúp cho ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún. (3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay. (4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của ngôi nhà. (5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế. (6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ nhà. 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.4.1 Số cấp quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty gồm có 03 cấp quản lý và bộ máy quản lý được tổ chức theo quan hệ trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo được sự thống nhất, kịp thời trong chỉ đạo, quản lý, vừa đảm bảo tính linh hoạt, chủ động, bổ sung cho nhau để hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra của công ty. 1.4.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ 1.2 : Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý  ( Nguồn: phòng tổ chức hành chính) Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1.4.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý: Đại hội đồng cổ đông :Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục tiêu và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định. Ban kiếm soát : Do ĐHĐCĐ lập ra, có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để từ đó có hướng khắc phục và giúp Công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty trước pháp luật và công nhân viên , điều hành mọi hoạt động của công ty. P.Tổng Giám đốc: Thay mặt Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề khi Tổng Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền. Giám đốc :là người trực tiếp điều hành công ty dưới sự chỉ đạo của Tổng và P.Tổng giám đốc ,chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm. Các P.Giám đốc :Được bổ nhiệm ở từng lĩnh vực :Nhân sự ,kỹ thuật ,hành chính .Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của công ty ở từng lĩnh vực cụ thể được bổ nhiệm ,đồng thời tham mưu cho cấp trên để tiền hành các hoạt động kinh doanh ,trực tiếp chỉ đạo các phòng ban theo từng lĩnh vực đó. Phòng kế toán: Thống kê thông tin kinh tế cho doanh nghiệp, theo dõi ghi chép toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc và các bộ phận chức năng nhằm tổ chức, bảo quản, lưu trữ hồ sơ chứng từ một cách hiệu quả. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập dự toán về vật tư ,máy móc ,thiết bị ,nhân công và tiến độ thi công,cùng với cán bộ đầu tư tổ chức nghiệm thu các công trình, giám sát tiến độ thi công các công trình ,hạng mục công trình. Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý tình hình nhân sự trong công ty,quản lý định mức tiền lương của công nhân viên ,quản lý hồ sơ lý lịch, các hợp đồng các văn bản và các tài liệu khác có liên quan. Các đội xây dựng :Tổ chức điều hành và tiến hành trực tiếp thi công các công trình ,giám sát việc thi công có đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật đúng thiết kế mà ban giám đốc đã quy định. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HIỆP HÒA 2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing của công ty 2.1.1 Giới thiệu các loại sản phẩm của công ty Các sản phẩm chủ yếu của công ty : Các công trình dân dụng gồm : nhà ở và công trình công cộng . Nhà ở : gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ . Đặc điểm : Cấp đặc biệt : Chiều cao từ 30 tầng trở lên hoặc TDTS từ 15.000m2 trở lên Cấp I : Chiều cao 20-29 tầng hoặc TDTS từ 10.000 đến nhỏ 15.000m2 Cấp II :Chiều cao 9-19 tầng hoặc TDTS từ 5.000 đến nhỏ 10.000m2 Cấp III : Chiều cao 4-8 tầng hoặc TDTS từ 1.000 đến nhỏ 5.000m2 Cấp IV : Chiều cao từ 3 tầng trở xuống hoặc TDTS nhỏ 1.000m2 Công trình công cộng : gồm công trình văn hóa , công trình giao thông , công trình y tế , khách sạn … Đặc điểm: Cấp đặc biệt :Chiều cao lớn 30 tầng hoặc nhịp lớn 96m hoặcTDTS lớn 15.000m2 Cấp I :Chiều cao 20-29 tầng hoặc nhịp 72 đến nhỏ 96m hoặcTDTS từ 10.000 đến nhỏ15.000m2 Cấp II :Chiều cao 9-19 tầng hoặc nhịp36 đến nhỏ 72m hoặcTDTS từ 5.000 đến nhỏ 10.000m2 Cấp III :Chiều cao 4-8 tầng hoặc nhịp 12 đến nhỏ 36m hoặcTDTS từ 1.000 đến nhỏ 5.000m2 Cấp IV :Chiều cao nhỏ 3 tầng hoặc nhịp nhỏ 12m hoặcTDTS nhỏ 1.000m2 Sân vận động Đặc điểm: Cấp đặc biệt : sân thi đấu sức chứa 40.000 chỗ , có mái che ,tiêu chuẩn quốc tế. Cấp I :sân thi đấu sức chứa từ 20.000 đến 40.000 chỗ , có mái che ,tiêu chuẩn quốc tế. Cấp I I :sân thi đấu sức chứa từ 10.000 đến 20.000 chỗ . Cấp III :sân thi đấu sức chứa 10.000 chỗ . Cấp IV : Các loại sân tập thể thao phong trào . Các công trình công nghiệp :gồm công trình công nghiệp nhẹ , công trình năng lượng ,công trình điện tử tin học , công trình chế biến thực phẩm ,công trình công nghiệp vật liệu xây dựng … Đặc điểm : Nhà máy sản xuất các loại nước giải khát : Cấp I : Sản lượng lớn hơn 100 triệu lít/ năm. CấpII :Sản lượng từ 25 đến 100 triệu lít/ năm. CấpIII :Sản lượng nhỏ hơn 25 triệu lít/ năm. Nhà máy sản xuất : CấpI :Sản lượng lớn hơn 10 triệu sản phẩm /năm. CấpII :Sản lượng từ 2 đến 10 triệu sản phẩm /năm. CấpIII :Sản lượng nhỏ hơn 2 triệu sản phẩm /năm. 2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinhdoanh tổng hợp nhiều mặt hàng sản phẩm chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó để có hể trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây em xin báo cáo về kết quả tiêu thụ của công ty thể hiện qua bảng doanh thu dưới đây : Bảng 01:Bảng doanh thu của công ty qua 2 năm ( Đvt : đồng ) DOANH THU  CHÊNH LỆCH   Năm 2009  Năm 2010  ±  %   68.897.192.285  70.710.063.093  +1.812.870.810  2,63   (Nguồn :Phòng kế toán) 2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty Sản phẩm chủ yếu của cng ty xây dựng Hiệp Hòa là các công trình xây dựng nên chúng không được sản xuất tập trung mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.Do vậy việc tiêu thụ các sản phẩm diễn ra không tùy thuộc vào sự phân bổ thị trường của công ty. Tuy nhiên, thị trường chủ yếu của công ty là địa bàn tỉnh Phú Yên. 2.1.4 Giá cả các loại hàng hóa của công ty Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh cũng phải để tâm. Trước hết, giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của công ty. Kế đến, giá sản phẩm quyết định mạnh mẽ vào quyết định mua hàng của khách hàng. Với công ty xây dựng Hiệp Hòa, ba vấn đề liên quan đến giá cả được chú trọng nhất đó là: mục tiêu, chính sách và phương pháp định giá. Về mục tiêu: trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt .Đặc biệt ,là sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên .Vì thế , mục tiêu của công ty là ổn định thị phần và giữ vững vị trí đã tạo lập được. Về chính sách: để thực hiện được mục tiêu trên ,chính sách định giá vừa phải đồng thời chú ý giá của đối thủ cạnh tranh , đồng thời đảm bảo chất lượng công trình cũng như khẳng định uy tín mà công ty đã tạo lập. Về phương pháp định giá: công ty sử dụng phương pháp định giá đấu thầu ,đây là phương pháp định giá được sử dụng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bảng 02: Giá bán một số mặt hàng của công ty (Đvt: đồng) STT  TÊN SẢN PHẨM  GIÁ HIỆN TẠI   1  Chi cục thuế huyện Tây Hòa  6.350.000.000   2  Viện kiểm soát huyện Tây Hòa  3.870.134.000   3  Chi cục thuế huyện Tuy An  6.094.859.000   4  Trụ sở công an tỉnh Phú Yên  30.047.177.000   5  Nhà cấp IV  70.000.000   (Nguồn: phòng kế toán) 2.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quy mô chưa đủ lớn cho nên hình thức phân phối ở đây là phân phối trực tiếp ,không thông qua các kênh phân phối. Sau khi được chào thầu, các công ty xây dựng nộp hồ sơ đăng kí dự thầu, nếu được trúng thầu, sau khi xây dựng xong ,công ty tiến hành bàn giao công trình đó cho chủ đầu tư. 2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng Để cạnh tranh với các công ty xây dựng đang có xu hướng ngày càng tăng ở Phú Yên , ngoài việc đảm chất lượng công trình cũng như uy tín mà công ty đã tạo lập công ty đã áp dụng một số biện pháp xúc tiến bán hàng chủ yếu là quảng cáo. Quảng cáo: hình thức quảng cáo chủ yếu của công ty là gửi hình ảnh sản phẩm mới lên website của công ty, đồng thời giới thiệu danh mục sản phẩm, tính năng, công dụng, mẫu mã từng loại sản phẩm cũng như các công trình đã thi công và hoàn thiện. Ngoài ra, công ty còn tham gia một số hoạt động tài trợ và tự thiện xã hội trong tỉnh . Quá trình xúc tiến bán hàng còn diễn ra chủ yếu ở giai đoạn đấu thầu, chủ yếu là quảng cáo trực tiếp và cá biệt. Trong quá trình giao thầu giữa công ty với các bên khác thì công ty sẽ quảng cáo hình ảnh , uy tín chất lượng, cũng như kinh nghiệm của mình trước các chủ đầu tư nhằm thuyết phục họ giao công trình cho mình. 2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế. Trong vài ba thập niên trở lại đây, sự phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt cả trên thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Vì thế, doanh nghiệp không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải củng cố khả năng cạnh tranh của mình và việc đầu tiên cần làm chính là tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Yên xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng .Trong khi hoạt động xây dựng trong tỉnh đang bắt đầu chững lại.Mặc dù ,được xem là “anh cả” trong lĩnh vực
Luận văn liên quan