KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Hạch toán thành phẩm
1.Thành phẩm
Là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng.
Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời,đầy đủ tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước.
Phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp, chi phí thu nhập của hoạt động khác,xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ, từng mặt hoạt động.
-Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận
-Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, phân tícha tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phụ vụ hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho,thành phẩm được dánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
*Nhập kho:căn cứ vào nguồn nhập để xác định cho phù hợp. Cụ thể:
Sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuẩt ra được xác định theo giá thành sản xuất thực tế:
Zsx=Dđk + C - Dck
*Xuất kho: Giá thực tế thành phẩm có thể tính theo một trong các phương pháp sau:
Đơn giá bình quân nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán một thành phẩm do phòng kế toán quy định (có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất) được sử dụng ổn định trong một năm. Việc thanh toán chi tiết nhập-xuất kho thành phẩm hàng ngày thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để xác định hệ số chênh lệch giá (H)
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ+Giá thực tế TP nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ+Giá hạch toán TP nhập trong kỳ
2.Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư
Ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhập được chứng từ nhập xuất thành phẩm,thủ kho tiến hành, kiểm tra tính hợp lý của từng chứng từ,ghi sổ lượng thực tế của từng vật liệu nhập-xuất-tồn vào chứng từ,phân loại chứng từ.
Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cuối tháng,kế toán xắp xếp lại chứng từ và căn cứ vào thẻ kho để ghi sổ số dư số lượng và thành phẩm tồn kho cuối tháng rồi giao sổ số dư cho phong kế toán khi công việc đã hoàn tất.
Ở phòng kế toán:Do khối lượng ghi chép của phòng kế toán nhiều nên kế toán không phải mở tất cả thẻ kho cho tất cả thành phẩm. Từ 3-5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra tình hình ghi chép của thủ kho nhận lại chứng từ và ghi vào sổ giao nhận chứng từ của thủ kho để ghi vào bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng lập bảng nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm
*Ưu điểm của phương pháp này:giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cung cấp thông tin cho quản lý kịp thời. Công việc dàn đều trong tháng kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán
*Nhược điểm của phương pháp này: chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ. Cung cấp thông tin về nhập-xuất-tồn chỉ căn cứ vào thủ kho.Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nhầm lẫn rất phức tạp. Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,việc nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên và có hệ số giá.Đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao.
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
37 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty may Grace sum Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Qua hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển to lớn. Cùng đi lên với đất nước sự quản lý kinh tế nói chung và ngành hạch toán kế toán tài chính nói riêng đã ngày càng hoàn thiện hơn để bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành phần. Có được kết quả như vậy là nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành có liên quan trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Bên cạnh đó cũng không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn và sự lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập của cá nhân như: công nhân viên, học sinh sinh viên thuộc chuyên ngành.
Hoà chung với xu thế phát triển đó, cán bộ công nhân viên và học sinh trường Quản Lý Kinh Tế Công Nghiệp đã và đang sẽ cố gắng không ngừng phấn đấu. Thầy và trò cùng nhau giảng dạy và học tập, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phảI nắm vững của cán bộ quản lý giỏi, có năng lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững, cạnh tranh và phát triển xa hơn, mạnh hơn dưới sự khó khăn của cơ chế thị trường, góp phần vào sự phát triển của kinh tế xã hội, tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước.
Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “học đi đôi với hành”, “lý thuyết đi đôi với thực tế” sau khi đã được trang bị đầy đủ kiến thức thuộc chuyên ngành hạch toán kế toán việc thực tập đi sâu vào thực tế hoạt động vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là không thể thiếu trong quá trình đào tạo và nên luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế công việc. Qua thực tập giúp học sinh hiểu được những vấn đề mới trong phong cách quản lý kinh tế
Sau 2 năm học tập tại trường thì đây là cơ học tốt để học sinh xâm nhập thực tế, nắm được cáhc thức kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh của một số công ty sản xuất và dây là lần đầu tiên học sinh được tiếp cận với sợ khắc nghiệt của cơ chế thị trường, sự phát triển không ngừng của xã hội
Trong thời gian thực tập tại công ty, bước đầu làm quen với công việc sản xuất kinh doanh, em đã có cơ hội để tìm hiểu sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
Việc sản xuất kinh doanh như thế có thể đứng vững trên thị trường đầy vẫy chông gai này không?Một câu hỏi đang được đặt ra và như vậy thì kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ gì trong công ty.
Muốn vậy ta phảI đi tìm hiểu xem thành phẩm là gì ?
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng.
Như vậy kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ :Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ tình hình nhập-xuất-tồnkho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm , tình hình thanh toán với người mua,với ngân sách nhà nước. Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và thu nhập của doanh nghiệp khác, xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ từng mặt hoạt động.Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận. Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh kỳ phân tích tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phục vụ hạch toán kịp thời giá trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hach toán.
Nhận được tầm quan trọng ấy cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty may Grace Sun Việt Nam em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Qua thực tế nghiên cứu và lý luận em xin được góp ý kiến của mình vào công tác kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thông qua chuyên đề này.
Tuy thời gian thực tập có hạn nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã đủ tư liệu để viết hoàn thành quyển chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty may Grace sum Việt Nam cùng các thầy cô trường Quản Lý Kinh tế Công Nghiệp và đặc biệt là thầy giáo Phạm Ngọc Hoà người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập ở trường cũng như trong thời gian em thực tập.
Nội Dung
KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Hạch toán thành phẩm
1.Thành phẩm
Là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng.
Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời,đầy đủ tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước.
Phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp, chi phí thu nhập của hoạt động khác,xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ, từng mặt hoạt động.
-Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận
-Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, phân tícha tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phụ vụ hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho,thành phẩm được dánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
*Nhập kho:căn cứ vào nguồn nhập để xác định cho phù hợp. Cụ thể:
Sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuẩt ra được xác định theo giá thành sản xuất thực tế:
Zsx=Dđk + C - Dck
*Xuất kho: Giá thực tế thành phẩm có thể tính theo một trong các phương pháp sau:
Đơn giá bình quân nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán một thành phẩm do phòng kế toán quy định (có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất) được sử dụng ổn định trong một năm. Việc thanh toán chi tiết nhập-xuất kho thành phẩm hàng ngày thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để xác định hệ số chênh lệch giá (H)
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ+Giá thực tế TP nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ+Giá hạch toán TP nhập trong kỳ
2.Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư
Ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhập được chứng từ nhập xuất thành phẩm,thủ kho tiến hành, kiểm tra tính hợp lý của từng chứng từ,ghi sổ lượng thực tế của từng vật liệu nhập-xuất-tồn vào chứng từ,phân loại chứng từ.
Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cuối tháng,kế toán xắp xếp lại chứng từ và căn cứ vào thẻ kho để ghi sổ số dư số lượng và thành phẩm tồn kho cuối tháng rồi giao sổ số dư cho phong kế toán khi công việc đã hoàn tất.
Ở phòng kế toán:Do khối lượng ghi chép của phòng kế toán nhiều nên kế toán không phải mở tất cả thẻ kho cho tất cả thành phẩm. Từ 3-5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra tình hình ghi chép của thủ kho nhận lại chứng từ và ghi vào sổ giao nhận chứng từ của thủ kho để ghi vào bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng lập bảng nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm
*Ưu điểm của phương pháp này:giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cung cấp thông tin cho quản lý kịp thời. Công việc dàn đều trong tháng kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán
*Nhược điểm của phương pháp này: chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ. Cung cấp thông tin về nhập-xuất-tồn chỉ căn cứ vào thủ kho.Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nhầm lẫn rất phức tạp. Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,việc nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên và có hệ số giá.Đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao.
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
+Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồnkho thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế.
+Kết cấu:
Bên nợ:Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm thừa khi kiểm kê
Bên nợ:Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm thiếu khi kiểm kê
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần làm cho giá trị sản xuất diễn ra bình thường,liên tục làm cho vòng quay của vốn lưu động tăng thêm hay nói cách khác là làm tăng hiệu quả của vốn
Kế toán sử dụng TK511:Doanh thu bán hàng
+Nội dung:Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp,trợ giá các khoản giảm doanh thu đồng thời kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
+Kết cấu:
-Bên nợ:Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
-Bên có:Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Công ty sử dụng phương pháp bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp:sử dụng các chứng từ:hoá đơn GTGT(hoá đơn bán hàng)phiếu xuất kho thành phẩm
Phương pháp hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp
1. Xuất kho thành phẩm, sản phẩm hoàn thành chuyển giao cho khách tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632 :giá vốn bán sản phẩm
Có TK 155:xuất tại kho
Có TK 154:xuất tại nơi sản xuất
2. Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 111,112,131:tổng giá thanh toán
Có TK 511 :giá bán chưa thuế
Có TK333.1:thuế GTGT
3. Các khoản giảm giá cho người mua phát sinh trong kỳ
Nợ TK 532: số giảm giá
Nợ TK 333.1:thuế GTGT giảm
Có TK 111,112,131: tổng số tiền giảm
4.Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 532
5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511
Có TK 911
6.Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK632
II. Xác định kết quả tiêu thụ
a. Xác định giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632: giá vốn hàng bán
+Nội dung:Dùng để phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển giá vốn của hang đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh
+Kết cấu:
-Bên nợ:Giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ
Giá trị hao hụt mất mát của vật tư hàng hoá,thành phẩm sau khi đã trừ đi phần bồi thường vật chất.
Các chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công, chi phí sản xuất cố định, chi phí tự chế TSCĐ
Khoản chênh lệnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích năm nay(số đã trích năm trước
-Bên có: Khoản chênh lệnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích năm nay(số đã trích năm trước)
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ
a.C hi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng TK 641: chi phi bán hàng
+Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đồng thời kết chuyển chi phí này vào tài khoản 142.2 hoặc tài khoản 911.
+Kết cấu:Không có số dư
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142.2 hoặc TK911
-Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+Nội dung:Dùng để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳvà kết chuyển vào TK142.2 hoặc TK 911
+Kết cấu:không có số dư
Bên nợ:Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển vào TK142.2 hoặc TK 911
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 641
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 642
Kế toán sử dụng TK 911:xác định kết quả kinh doanh
+Nội dung:Dùng để kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời phản ánh lãi,lỗ của các mặt hoạt động
+Kết cấu:
-Bên nợ:Kết chuyển giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính,chi phí khác
Kết chuyển lãi của các mặt hoạt động
-Bên có:Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
Kết chuyển lỗ của các mặt hoạt động
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 911
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO THÀNH PHẨM
Ngày:30/6/2005
(ĐVT:đồng)
Tên thành phẩm
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Áo sơ mi dài tay
Cái
25.000
2.160
54.000.000
3.003
75.081000
4.800
120.000.000
363
9081000
Áo sơ mi cộc tay
Cái
20.000
7.500
150.000.000
3.559
71.178.560
9.000
180.000.000
2.059
41.179.000
Cộng
9.660
204.000.000
6.562
146.259.560
13.800
300.000.000
2.422
50.260.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
SỔ SỐ DƯ THÀNH PHẨM
Tháng 6/2005
(ĐVT:đồng)
Tên thành phẩm
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng
Tồn cuối tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Áo sơ mi dài tay
Cái
25.000
2.160
54.000.000
363
9.081.000
Áo sơ mi cộc tay
Cái
20.000
7.500
150.000.000
2.059
41.179.000
Cộng
9.660
204.000.000
2.422
50.260.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:21
Ngày30/6/2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
632
155
300.000.000
Cộng
300.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 6/2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
20
30
146.259.560
21
30
300.000.000
Cộng
146.259.560
Cộng
300.000.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
Tên tài khoản:Thành phẩm
Số hiệu TK :155
Ngày
GS
CTGS
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
154.000.000
30/6
20
30
Nhập kho thành phẩm
154
146.259.560
30/6
21
30
Giá vốn hàng bán
632
300.000.000
Cộng phát sinh
146.259.560
300.000.000
Dư cuối tháng
259.560
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1:Lưu tại kho
Ngày 25/6/2005
Đơn vị giao hàng:Công ty may Grace Sun Việt Nam
Địa chỉ :Thanh Châu-Phủ Lý-Hà Nam
Số tài khoản
Họ tên người mua:Mai Anh Tuấn
Đơn vị :Công ty TNHH Hưng Thịnh
Địa chỉ
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
áo sơ mi dài tay
Cái
2.400
25.000
60.000.000
2
áo sơ mi cộc tay
Cái
450
20.000
9.000.000
Cộng tiền hàng :69.000.000
Thuế xuất thuế GTGT 10%:6.900.000
Tổng cộng thành tiền :75.900.000
Viết bằng chữ:Bảy trăm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Hoá đơn thuế GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1 : (màu đen):lưu tại kho
Liên 2 : (màu đỏ ) :giao cho khách hàng
Liên 3 : (màu xanh) :giao cho phòng kế toán
Tháng 6/2005 kế toán tập hợp các chi phí sản xuất để xác định kết quả kinh doanh như sau:
1. Tập hợp chi phí bán hàng
Nợ TK 641 :13.554.440
Có TK 111:2.500.000
Có TK 214:1.920.000
Có TK 334:7.676.000
Có TK 338:1.458.440
2.Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642:16.526.800
Có TK111:1.300.000
Có TK153 :2.000.000
Có TK 214: 7.276.800
Có TK 334: 5.000.000
Có TK 338: 950.000
3.Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 :146.259.560
Có TK 154 :146.259.560
4.Xuất bán trực tiếp theo giá vốn:
Nợ TK 632:300.000.000
Có TK 155 :300.000.000
5. Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111:550.000.000
Có TK 511 :500.000.000
Có TK 333 :50.000.000
6.Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511: 500.000.000
Có TK 911:500.000.000
7.Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911:300.000.000
Có TK 632:300.000.000
8.Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911:30.081.240
Có TK 641:13.554.440
Có TK 642:16.526.800
9.Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911:160.000.000
Có TK 811:160.000.000
10.Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711:200.000.000
Có TK 911:200.000.000
11.Kết chuyển lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 911:209.918.760
Có TK 421:209.918.760
Từ các định khoản trên vào các sổ sách có liên quan:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi quản cáo giới thiệu sản phẩm
641
111
2.500.000
Khấu hao ở bộ phận bán hàng
641
214
1.920.000
Tiền lương trả cho công nhân viên bán hàng
641
334
7.676.000
Tiền trích các khoản theo lương
641
338
1.458.440
Cộng
13.554.440
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :23
Ngày30/6/2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
13.554.440
Cộng
13.554.440
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 6/2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
22
30
13.554.440
23
30
13.554.440
Cộng
13.554.440
Cộng
13.554.440
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
Tên tài khoản:Chi phí bán hàng
Số hiệu :641
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Đ TK Đ.Ứ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/6
22
30
Tập hợp chi phí bán hàng
-Chi phí quản cáo sản phẩm
111
2.500.000
-Chi phí khấu hao TSCĐ
214
1.920.000
Chi phí tiền lương CNV
334
7.676.000
-Chi phí phải trả khác
338
1.458.440
30/6
23
30
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
13.554.440
Cộng
13.554.440
13.554.440
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :24
Ngày 30/6/2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi tiếp khách công ty
642
111
1.300.000
Giá trị CCDC dùng cho quản lý
642
153
2.000.000
Chi phí khấu hao TSCĐ
642
214
7.276.800
Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý
642
334
5.000.000
Chi phí phải nộp khác
642
338
950.000
Cộng
16.526.800
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :25
Ngày30/6/2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
16.526.800
Cộng
16.526.800
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng6/2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
24
30
16.526.800
25
30
16.526.800
Cộng
Cộng
Người lập